1. Xuất mặc định.
#include <iostream> để dùng hàm xuất nhập cout và cin using namespace std; Nếu không khai báo thì phải viết các lệnh như: std::cout << "9+4 = "<<9+4 << std::endl;
#include <iostream>
using namespace std;
int main()
{ cout << "9+4 = "<<9+4 << endl; cout << "9-4 = "<<9-4 << endl; cout << "9*4 = "<<9*4 << endl; cout << "9/4 = "<<9.0/4 << endl; cout << "9%4 = "<<9%4 << endl; cout << "9/4 = "<<9/4 << endl; return 0;
}
2. Xuất căn lề, vị trí.
- #include <iomanip> chứa các hàm: setw(n), setfill(ch), left, right, setprecision(n)
- cout<<setw(n)<<căn lề <<dữ liệu xuất;
- Ghi chú:
- n>=0 là đô rộng danh cho dữ liệu xuất gí trị nguyên.
- căn lề: Trái hoặc phải có giá trị left hoặc right
#include <iostream>
#include <iomanip>
using namespace std;
int main()
{ cout <<setw(10)<<left<< "9+4 = "<<9+4 << endl; cout <<setw(10)<<right<< "9-4 = "<<9-4 << endl; return 0;
}
3. Số chữ số thập phân.
#include <iostream>
#include <iomanip>
using namespace std;
int main()
{ cout <<setw(10)<<left<<setprecision(5)<<fixed<< "9.0/4 = "<<9.0/4 << endl; cout <<setw(10)<<left<< "9.0/4 = "<<setprecision(3)<<fixed<<9.0/4 << endl; return 0;
}
- Trong C++, bạn có thể định dạng dữ liệu nhập xuất cho thiết bị nhập xuất chuẩn (bàn phím, màn hình console), hoặc có thể định dạng dữ liệu nhập xuất cho file văn bản.
- Để định dạng dữ liệu, bạn cần thêm chỉ thị #include <iomanip> vào đầu chương trình. Thư viện này chứa các toán tử định dạng (manipulator).
- Toán tử setw(n): xác định độ rộng dành cho của dữ liệu xuất. Khi sử dụng setw(n), các khoảng trắng sẽ được thêm vào bên trái hoặc bên phải dữ liệu xuất ( để tổng số ký tự là n). Dữ liệu khi in ra sẽ được canh trái hoặc canh phải.
- Toán tử left và right dùng chung với setw(n) để canh lề trái hoặc lề phải.
- Toán tử setfill(ch) dùng chung với setw(n) để quy định ký tự ch được thêm vào thay vì dùng khoảng trắng mặc định. Ví dụ: nếu dùng setfill(‘-’) thì dấu ‘-‘ sẽ được thay cho khoảng trắng.