- vừa được xem lúc

Bài toán LIS nâng cao và một số ứng dụng của LIS

0 0 32

Người đăng: Viblo Algorithm

Theo Viblo Asia

I. Bài toán dãy con tăng dài nhất (Longest Increasing Subsequence)

1. Mở đầu

Trong bài viết trước về chủ đề Nhập môn Quy hoạch động, tôi đã giới thiệu tới các bạn những khái niệm cơ bản về Quy hoạch động, đồng thời giới thiệu một số bài toán Quy hoạch động điển hình (xem lại tại đây), trong đó có bài toán Dãy con tăng dài nhất. Tuy nhiên, tôi mới chỉ giới thiệu tới các bạn phương pháp làm đơn giản bằng thuật toán O(n2),O(n^2), mà tôi sẽ nhắc lại nó sơ lược dưới đây:

Tìm các ước của một số nguyên

  • Gọi dp[i]dp[i] là độ dài dãy con tăng dài nhất kết thúc tại phần tử aia_i.
  • Tìm cách ghép aia_i vào một dãy con nào đó kết thúc tại vị trí aja_j ở phía trước nó, sao cho dãy con đó là dài nhất và aj<aia_j < a_i.
  • Từ đây suy ra công thức quy hoạch động:

    dp[i]=max(dp[j])+1;j:1jn,aj<ai.dp[i] = \text{max}\big(dp[j]\big) + 1; \forall j: 1 \le j \le n, a_j < a_i.

Với phương pháp này, độ phức tạp lên tới O(n2)O(n^2) và không thể giải quyết bài toán với nn lớn hơn được. Bài toán nâng cao hơn đặt ra ở đây là:

Cho dãy số AA gồm nn phần tử a1,a2,,an (a_1, a_2, \dots, a_n \ ( vơˊivới n106);n \le 10^6); hãy xác định dãy con tăng ngặt dài nhất của dãy số đã cho?

Input:

  • Dòng đầu tiên chứa số nguyên dương n (1n106)n \ (1 \le n \le 10^6).
  • Dòng thứ hai chứa nn số nguyên dương a1,a2,,an (1ai109)a_1, a_2, \dots, a_n \ (1 \le a_i \le 10^9) phân tách nhau bởi dấu cách - các phần tử của dãy số.

Output:

  • Dòng đầu tiên đưa ra độ dài của dãy con tìm được.
  • Dòng thứ hai in ra các phần tử của dãy con tìm được. Nếu tồn tại nhiều dãy con tăng có cùng độ dài, đưa ra một dãy bất kỳ.

Sample Input:

5
1 4 2 3 2

Sample Output:

3
1 2 3

2. Phân tích ý tưởng

Với mỗi giá trị k,k, ta sử dụng mảng endpos[k]\text{endpos}[k] là chỉ số xx của phần tử axa_x nhỏ nhất thỏa mãn độ dài dãy con tăng dài nhất kết thúc tại axa_x đúng bằng kk.

Ban đầu, coi rằng mới chỉ xác định được duy nhất dãy con tăng kết thúc tại vị trí a1,a_1, thì dĩ nhiên ta có endpos[1]=1\text{endpos}[1] = 1. Vẫn sử dụng mảng dp[i]dp[i] để lưu độ dài dãy con tăng dài nhất kết thúc tại ai,a_i, và mảng trace[i]trace[i] để lưu vị trí của phần tử liền trước aia_i trong dãy con tăng dài nhất kết thúc tại aia_i.

Ta sẽ xây dựng một sơ đồ tính toán sao cho với mỗi vị trí i,i, phải biết được những điều sau:

  • resres: Độ dài của dãy con tăng dài nhất trong đoạn a[1...i]a[1...i]. Mỗi khi xuất hiện một phần tử mới khiến cho độ dài dãy con tăng tại đó kéo dài ra thì cập nhật tăng resres thêm 11 đơn vị (1)(1).
  • endpos[k] (1ki)\text{endpos}[k] \ (1 \le k \le i): Vị trí của phần tử nhỏ nhất thỏa mãn độ dài dãy con tăng dài nhất kết thúc tại aendpos[k]a_{\text{endpos}[k]} là kk. Các giá trị endpos[k]\text{endpos}[k] được tính đồng thời với các dp[i]dp[i] trong quá trình duyệt, nên aendpos[1]<aendpos[2]<<aendpos[k] (2)a_{\text{endpos}[1]} < a_{\text{endpos}[2]} < \cdots < a_{\text{endpos}[k]} \ (2).

Sơ đồ đó như sau:

end_pos[1] = 1;
res = 1; for (i = 1; i <= n; i = i + 1)
{ {Tính dp[i]}; {k = dp[i]}; // Độ dài dãy con tăng dài nhất kết thúc tại a[i]  // dài hơn kết quả trước đó. if (k > res) { res = k; end_pos[res] = i; } // Nếu có nhiều dãy con tăng độ dài k thì ghi nhận  // phần tử kết thúc có giá trị nhỏ nhất. else if (a[i] > a[end_pos[k]]) end_pos[k] = i;
}

Bây giờ, nếu như các bạn muốn có được dãy con tăng dài nhất độ dài p+1p + 1 kết thúc tại ai,a_i, thì bắt buộc aendpos[p]<aia_{\text{endpos}[p]} < a_i. Ngoài ra, nếu đem aia_i ghép vào cuối dãy con tăng dài nhất kết thúc tại aendpos[p]a_{\text{endpos}[p]} mà vẫn thu được dãy tăng thì kể cả đem aia_i ghép vào cuối dãy con tăng dài nhất kết thúc tại aendpos[p1]a_{\text{endpos}[p - 1]} cũng vẫn thu được dãy tăng (\big( do điều (2))(2)\big). Vì thế, để tính được dp[i],dp[i], ta có thể áp dụng tìm kiếm nhị phân để tìm ra độ dài p (1pres)p \ (1 \le p \le res) lớn nhất thỏa mãn aendpos[p]<ai,a_{\text{endpos}[p]} < a_i, khi đó ghép aia_i vào cuối dãy con tăng dài nhất kết thúc tại aendpos[p]a_{\text{endpos}[p]}.

Điều này đồng nghĩa với việc dp[i]=p+1dp[i] = p + 1. Và dĩ nhiên ta có trace[i]=endpos[p],trace[i] = \text{endpos}[p], vì bây giờ aendpos[p]a_{\text{endpos}[p]} đã là phần tử liền trước của aia_i trong dãy con tăng dài nhất kết thúc tại aia_i.

Ý tưởng như vậy là hoàn thiện, giờ chúng ta sẽ cài đặt giải thuật này!

3. Cài đặt

Ngôn ngữ C++:

#include <bits/stdc++.h>
#define task "LIQ."
#define int long long using namespace std; const int maxn = 1e6 + 10; void enter(int &n, vector < int > &a)
{ cin >> n; a.resize(n + 1, 0); for (int i = 1; i <= n; ++i) cin >> a[i];
} // In kết quả và truy vết dãy con tăng dài nhất.
void print_result(int n, vector < int > &a, vector < int > &dp, vector < int > &trace)
{ int best = 1; for (int i = 2; i <= n; ++i) if (dp[i] > dp[best]) best = i; cout << dp[best] << endl; vector < int > elements; while (best) { elements.push_back(a[best]); best = trace[best]; } for (int i = elements.size() - 1; i >= 0; --i) cout << elements[i] << ' ';
} /** * Tìm kiếm nhị phân giá trị p lớn nhất mà a[end_pos[p]] < a[i]. * max_length: Độ dài dãy con tăng dài nhất đã ghi nhận được trong đoạn a[1...i - 1]. * a: Dãy số ban đầu. * val: Tham số đại diện cho a[i].
*/
int binary_searching(int max_length, vector < int > &a, vector < int > &end_pos, int val)
{ int p = 0; int l = 1, r = max_length; while (l <= r) { int mid = (l + r) >> 1; if (a[end_pos[mid]] < val) { p = mid; l = mid + 1; } else r = mid - 1; } return p;
} void solution(int n, vector < int > &a)
{ vector < int > dp(n + 1, 0); vector < int > end_pos(n + 1, 0); vector < int > trace(n + 1, 0); int res = 1; end_pos[1] = 1; for (int i = 1; i <= n; ++i) { // Tìm kiếm nhị phân độ dài p tốt nhất để ghép a[i] vào phía sau // dãy con tăng dài nhất kết thúc tại a[end_pos[p]]. int p = binary_searching(res, a, end_pos, a[i]); int k = p + 1; // Cập nhật độ dài dãy con tăng dài nhất hiện tại. // Luôn giữ cho phần tử kết thúc của các dãy con tăng là nhỏ nhất có thể. if (k > res) { res = k; end_pos[k] = i; } else if (a[end_pos[k]] > a[i]) end_pos[k] = i; // Cập nhật các kết quả ở vị trí i. dp[i] = k; trace[i] = end_pos[p]; } print_result(n, a, dp, trace);
} main()
{ ios_base::sync_with_stdio(false); cin.tie(0); cout.tie(0); int n; vector < int > a; enter(n, a); solution(n, a); return 0;
} 

Ngôn ngữ Python:

# In kết quả và truy vết dãy con tăng dài nhất.
def print_result(): best = 1 for i in range(2, n + 1): if dp[i] > dp[best]: best = i print(dp[best]) elements = [] while best != 0: elements.append(a[best]) best = trace[best] elements.reverse() print(elements) ''' * Tìm kiếm nhị phân giá trị p lớn nhất mà a[end_pos[p]] < a[i]. * max_length: Độ dài dãy con tăng dài nhất đã ghi nhận được trong đoạn a[1...i - 1]. * a: Dãy số ban đầu. * val: Tham số đại diện cho a[i].
''' def binary_searching(max_length, a, end_pos, val): p = 0 l = 1, r = max_length while l <= r: mid = (l + r) >> 1 if a[end_pos[mid]] < val: p = mid l = mid + 1 else: r = mid - 1 return p def solution(n, a): dp = [0] * (n + 1) end_pos = [0] * (n + 1) trace = [0] * (n + 1) res = 1 end_pos[1] = 1 for i in range(1, n + 1): # Tìm kiếm nhị phân độ dài p tốt nhất để ghép a[i] vào phía sau # dãy con tăng dài nhất kết thúc tại a[end_pos[p]]. p = binary_searching(res, a, end_pos, a[i]) k = p + 1 # Cập nhật độ dài dãy con tăng dài nhất hiện tại. # Luôn giữ cho phần tử kết thúc của các dãy con tăng là nhỏ nhất có thể. if k > res: res = k end_pos[k] = i elif a[end_pos[k]] > a[i]: end_pos[k] = i # Cập nhật các kết quả ở vị trí i. dp[i] = k trace[i] = end_pos[p] print_result(n, a, dp, trace) if __name__ == '__main__': n = int(input()) a = [0] * (n + 1) for i in range(1, n + 1): a[i] = int(input()) solution(n, a)

Đánh giá độ phức tạp: Giải thuật có độ phức tạp O(n×log(n))O\big(n \times \log(n)\big). Ngoài phương pháp Tìm kiếm nhị phân, bài toán này cũng có thể giải bằng cách sử dụng cấu trúc dữ liệu Interval Tree hoặc Binary Indexed Tree với độ phức tạp tương đương, nhưng tôi sẽ không đề cập ở đây vì cách đó thuộc vào phạm trù kiến thức khó hơn.

II. Một số bài toán ứng dụng

1. Tô màu dãy số

Đề bài

Cho dãy số AA gồm nn phần tử a1,a2,,ana_1, a_2, \dots, a_n. Hãy tìm cách tô màu các phần tử của dãy số bằng ít màu nhất có thể, sao cho các phần tử được tô cùng màu thì đều tạo thành dãy con không tăng?

Input:

  • Dòng đầu tiên chứa số nguyên dương nn - số lượng phần tử của dãy số (1n106)(1 \le n \le 10^6).
  • Dòng thứ hai chứa nn số nguyên a1,a2,,ana_1, a_2, \dots, a_n phân tách nhau bởi dấu cách.

Output:

  • Số nguyên duy nhất là số lượng màu tối thiểu cần sử dụng để tô màu dãy số.

Sample Input:

6
5 2 4 1 3 0

Sample Output:

2

Phân tích ý tưởng

Có thể khẳng định rằng, số lượng màu ít nhất cần sử dụng chính là độ dài của dãy con tăng dài nhất trong dãy AA.

Chứng minh: Gọi xx là độ dài dãy con tăng dài nhất, và yy là số lượng tối thiểu dãy con không tăng sao cho những dãy đó chứa toàn bộ các phần tử của dãy số. Ta sẽ chứng minh rằng x=yx = y.

Thật vậy, ta thấy rằng trường hợp y<xy < x là không thể xảy ra, bởi vì một khi ta đã có xx phần tử tăng ngặt, thì không thể có hai phần tử nào trong tập đó cùng thuộc vào một dãy con không tăng. Do đó, mỗi phần tử trong dãy con tăng dài nhất phải thuộc vào một dãy con không tăng khác nhau, nhờ thế yxy \ge x.

Bây giờ, giả sử y>xy > x. Coi như ta đã có một tập gồm yy dãy con không tăng, mỗi dãy tô một màu và yy là nhỏ nhất (tối ưu). Ta biến đổi tập các dãy này theo cách sau:

  • Chọn ra hai dãy con sao cho dãy thứ nhất bắt đầu trước dãy thứ hai trong dãy số ban đầu, và phần tử bắt đầu của dãy thứ nhất lớn hơn hoặc bằng phần tử bắt đầu của dãy thứ hai.
  • Kế đến, lấy phần tử bắt đầu của dãy thứ nhất đem ghép vào dãy thứ hai (đổi màu tô cho nó).
  • Thực hiện như vậy sau một số bước hữu hạn, chắc chắn ta sẽ thu được yy dãy con mà các phần tử bắt đầu của chúng tạo thành một dãy con tăng độ dài yy. Mà xx là độ dài dãy con tăng dài nhất, nên y<xy < x \to mâu thuẫn với giả sử.

Vì thế, chắc chắn x=yx = y và ta có điều phải chứng minh.

Cài đặt

Do bài toán không yêu cầu truy vết lại dãy con tăng dài nhất, nên ta có thể cải tiến cài đặt bằng cách sử dụng hàm tìm kiếm nhị phân có sẵn trong C++ hoặc Python. Ý tưởng là lưu dãy aendpos[1],aendpos[2],...a_{\text{endpos}[1]}, a_{\text{endpos}[2]},... vào một mảng d[i]d[i] - tức là d[i]d[i] lưu phần tử nhỏ nhất mà dãy con tăng dài nhất kết thúc tại nó có độ dài i,i, rồi tìm kiếm nhị phân trên mảng dd để chọn ra độ dài pp nhỏ nhất mà d[p]ai,d[p] \ge a_i, khi đó ta sẽ xem xét thay aia_i thành phần tử cuối của dãy con tăng độ dài pp. Còn nếu không tìm thấy giá trị pp nào như vậy, nghĩa là dãy con tăng kết thúc tại aia_i được nối dài thành p+1p + 1.

Ngôn ngữ C++:

#include <bits/stdc++.h> using namespace std; const int maxn = 1e6 + 10; void enter(int &n, vector < int > &a)
{ cin >> n; a.resize(n + 1, 0); for (int i = 1; i <= n; ++i) cin >> a[i];
} void solution(int n, vector < int > &a)
{ vector < int > d(n + 1, 0); int res = 0; for (int i = 1; i <= n; ++i) { int p = lower_bound(d.begin() + 1, d.begin() + res + 1, a[i]) - d.begin(); res = max(res, p); d[p] = a[i]; } cout << res;
} main()
{ ios_base::sync_with_stdio(false); cin.tie(0); cout.tie(0); int n; vector < int > a; enter(n, a); solution(n, a); return 0;
}

Ngôn ngữ Python:

def solution(n, a): d = [0] * (n + 1) res = 1 d[1] = a[0] for i in range(1, n): p = res + 1 l, r = 1, res while l <= r: mid = (l + r) // 2 if d[mid] >= a[i]: p = mid r = mid - 1 else: l = mid + 1 res = max(res, p) d[p] = a[i] print(res) if __name__ == '__main__': n = int(input()) a = [int(i) for i in input().split()] solution(n, a)

2. Dãy con hình nón

Đề bài

Cho một dãy số AA gồm nn phần tử a1,a2,,ana_1, a_2, \dots, a_n. Một dãy con ai1,ai2,,aika_{i_1}, a_{i_2}, \dots, a_{i_k} của AA được gọi là dãy con hình nón nếu như trong dãy đó tồn tại một vị trí imidi_{mid} thỏa mãn:

ai1<ai2<<aimid>aimid+1>>aika_{i_1} < a_{i_2} < \dots < a_{i_{mid}} > a_{i_{mid + 1}} > \dots > a_{i_k}

Hãy tìm dãy con hình nón dài nhất trong dãy đã cho?

Input:

  • Dòng đầu tiên chứa số nguyên dương nn - số phần tử dãy số (1n106)(1 \le n \le 10^6).
  • Dòng thứ hai chứa nn số nguyên a1,a2,,ana_1, a_2, \dots, a_n phân tách nhau bởi dấu cách.

Output:

  • Số nguyên duy nhất là độ dài dãy con hình nón dài nhất tìm được.

Sample Input:

6
1 5 2 8 9 5 0

Sample Output:

5

Phân tích ý tưởng

Ta nhận thấy, một dãy con hình nón sẽ được chia làm hai nửa: nửa phía trước là một dãy con tăng ngặt, nửa phía sau là một dãy con giảm ngặt, và hai dãy này sẽ có chung phần tử ở giữa.

Gọi l[i]l[i] là độ dài dãy con tăng dài nhất kết thúc tại ai,a_i, xét theo chiều từ 11 tới ii. Tương tự, gọi r[i]r[i] là độ dài dãy con tăng dài nhất kết thúc tại aia_i nhưng xét theo chiều từ nn về ii. Ta tính hai mảng này bằng phương pháp Quy hoạch động kết hợp với Tìm kiếm nhị phân giống như bài toán dãy con tăng dài nhất.

Sau đó, xét mọi vị trí i,i, ta sẽ có được độ dài dãy con hình nón nhận aia_i làm tâm là: l[i]+r[i]1l[i] + r[i] - 1. Chọn kết quả lớn nhất ở tất cả các vị trí i,i, ta sẽ thu được kết quả cuối cùng.

Cài đặt

Ngôn ngữ C++:

#include <bits/stdc++.h>
#define int long long
#define task "wavio." using namespace std; void enter(int &n, vector < int > &a)
{ cin >> n; a.resize(n + 1, 0); for (int i = 1; i <= n; ++i) cin >> a[i];
} void solution(int &n, vector < int > &a)
{ vector < int > d(n + 1, 0); vector < int > l(n + 1, 0); vector < int > r(n + 1, 0); int max_length = 0; for (int i = 1; i <= n; ++i) { int p = lower_bound(d.begin() + 1, d.begin() + max_length + 1, a[i]) - d.begin(); max_length = max(max_length, p); l[i] = p; d[p] = a[i]; } d.resize(n + 1, 0); max_length = 0; for (int i = n; i >= 1; --i) { int p = lower_bound(d.begin() + 1, d.begin() + max_length + 1, a[i]) - d.begin(); max_length = max(max_length, p); r[i] = p; d[p] = a[i]; } int res = 0; for (int i = 1; i <= n; ++i) res = max(res, r[i] + l[i] - 1); cout << res;
} main()
{ ios_base::sync_with_stdio(false); cin.tie(nullptr); int n; vector < int > a; enter(n, a); solution(n, a); return 0;
}

Ngôn ngữ Python:

def solution(n, a): d = [0] * (n + 1) l = [0] * (n + 1) r = [0] * (n + 1) max_length = 1 d[1] = a[0] for i in range(1, n): p = max_length + 1 l, r = 1, res while l <= r: mid = (l + r) // 2 if d[mid] >= a[i]: p = mid r = mid - 1 else: l = mid + 1 max_length = max(max_length, p) d[p] = a[i] max_length = 1 d[1] = a[-1] for i in range(n - 2, -1, -1): p = max_length + 1 l, r = 1, res while l <= r: mid = (l + r) // 2 if d[mid] >= a[i]: p = mid r = mid - 1 else: l = mid + 1 max_length = max(max_length, p) d[p] = a[i] res = 0 for i in range(0, n): res = max(res, l[i] + r[i] - 1) print(res) if __name__ == '__main__': n = int(input()) a = [int(i) for i in input().split()] solution(n, a)

III. Tài liệu tham khảo

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Thuật toán quay lui (Backtracking)

Quay lui là một kĩ thuật thiết kế giải thuật dựa trên đệ quy. Ý tưởng của quay lui là tìm lời giải từng bước, mỗi bước chọn một trong số các lựa chọn khả dĩ và đệ quy.

0 0 51

- vừa được xem lúc

Các thuật toán cơ bản trong AI - Phân biệt Best First Search và Uniform Cost Search (UCS)

Nếu bạn từng đọc các thuật toán trong AI (Artificial Intelligence - Trí tuệ nhân tạo), rất có thể bạn từng nghe qua về các thuật toán tìm kiếm cơ bản: UCS (thuộc chiến lược tìm kiếm mù) và Best First Search (thuộc chiến lược tìm kiếm kinh nghiệm). Khác nhau rõ từ khâu phân loại rồi, thế nhưng hai th

0 0 169

- vừa được xem lúc

Sử dụng vector trong lập trình C++ - giải bài toán lập trình muôn thủa

Chào buổi tối mọi người, hôm nay lang thang trên mạng bắt gặp bài toán quen thuộc một thời của quãng đường sinh viên IT. Đấy chính là câu số 1 trong đề thi dưới đây:.

0 0 54

- vừa được xem lúc

MÔ PHỎNG THUẬT TOÁN VƯƠNG HẠO TRONG PROLOG

. 1. Các luật suy diễn trong thuật toán Vương Hạo. Luật 1: Chuyển vế các giả thuyết và kết luận ở dạng phủ định. Ví dụ: p v q, !(r ^ s), !q, p v r -> s, !p <=> p v q, p v r, p -> s, r ^ s, q.

0 0 89

- vừa được xem lúc

A* Search Algorithm

What is A* Search Algorithm. How it works. . Explanation.

0 0 58

- vừa được xem lúc

Python: Jump Search

Search là một từ khóa khá là quen thuộc đối với chúng ta. Hiểu theo đúng nghĩa đen của nó chính là "Tìm kiếm".

0 0 50