- vừa được xem lúc

[Lập trình C++ cơ bản] Bài 7 (phần 1): Mảng một chiều

0 0 11

Người đăng: Viblo Algorithm

Theo Viblo Asia

I. Khái niệm về mảng

Trong lập trình, đôi khi ta gặp tập dữ liệu gồm rất nhiều đối tượng có kiểu giống nhau. Lấy ví dụ:

  • Danh sách điểm tổng kết của các học sinh trong lớp (một danh sách các số thực).
  • Danh sách tên của một phòng thi (một danh sách các chuỗi kí tự). \dots

Mọi ngôn ngữ lập trình đều cung cấp những kiểu dữ liệu có cấu trúc để lưu trữ các dạng dữ liệu như mô tả bên trên. Đối với C++, đó là mảng, mảng độngdanh sách liên kết. Tuy nhiên với mục tiêu hướng tới lập trình thi đấu, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu mảngmảng động.

II. Khai báo và khởi tạo mảng một chiều

1. Khai báo mảng một chiều

Để khai báo một mảng trong C++, ta sử dụng cú pháp:

{Kiểu_phần_tử} {Tên_mảng}[{Kích_thước_mảng}];

Trong đó, {Kiểu_phần_tử} là một kiểu dữ liệu nguyên thủy hoặc kiểu do người dùng tự định nghĩa - thể hiện kiểu dữ liệu của các phần tử trong mảng; {Tên_mảng} là một định danh do người dùng đặt ra và không được trùng với từ khóa của hệ thống; {Kích_thước_mảng} là một số nguyên thể hiện kích thước tạo ra cho mảng. Giả sử kích thước được khởi tạo là N,N, thì hệ thống sẽ tạo ra một dãy gồm NN ô nhớ liền nhau trong bộ nhớ để biểu thị cho mảng.

Ví dụ: Khai báo một mảng số nguyên gồm 1010 phần tử:

int a[10];

Lưu ý: Nên tránh việc khai báo mảng là biến cục bộ, vì có thể gây ra tràn bộ nhớ (đây là kinh nghiệm thi cử). Với các mảng có kích thước nhỏ (dưới 10001000) thì có thể khai báo cục bộ không sao, nhưng với các mảng kích thước lớn, kiểu dữ liệu lớn (như long long hay double) thì nên khai báo mảng là biến toàn cục sẽ an toàn hơn.

2. Khởi tạo mảng một chiều

Cũng giống như biến, mảng có thể được khởi tạo trước các giá trị khi khai báo. Số lượng phần tử khởi tạo không được phép vượt quá kích thước mảng đã khai báo. Nếu như kích thước mảng được để trống thì hệ thống sẽ tự tạo ra số ô nhớ vừa đủ để chứa các phần tử khởi tạo. Cú pháp khởi tạo mảng là:

{Kiểu_phần_tử| {Tên_mảng}[{Kích_thước_mảng}] = {{Danh_sách_phần_tử_khởi_tạo}};

Có nhiều cách khác nhau để khởi tạo mảng

  • Khởi tạo một mảng với kích thước cố định:

    int a[5] = {1, 2, 3, 4, 5};
    
  • Khởi tạo một mảng có số phần tử khởi tạo ít hơn kích thước đã khai báo:

    int a[5] = {1, 2, 3};
    

    Trong trường hợp này, các phần tử chưa được khởi tạo sẽ nhận một giá trị bất kỳ nào đó. Nếu mảng được khai báo là biến toàn cục thì các phần tử trống sẽ nhận giá trị 0,0, nhưng nếu mảng là biến cục bộ thì các phần tử trống sẽ nhận những giá trị tùy ý. Thông thường khi khai báo mảng chúng ta nên khai báo biến toàn cục thay vì biến cục bộ để tránh những nhầm lẫn không đáng có trong khi tính toán vì những phần tử mang giá trị tùy ý.

  • Khởi tạo mảng không có kích thước:

    int a[] = {1, 2, 3, 4, 5};
    

    Đối với trường hợp này, mảng sẽ có số vị trí bằng đúng với số phần tử được khởi tạo.

  • Minh họa mảng một chiều bằng hình vẽ:

III. Các thao tác cơ bản trên mảng một chiều

1. Truy cập các phần tử trong mảng

Các phần tử trong mảng đều được đánh số, bắt đầu từ 00 tới N1N-1 (NN là kích thước mảng). Để truy cập và sử dụng một phần tử trong mảng, ta sử dụng toán tử [] với cú pháp:

{Tên_mảng}[{Chỉ_số_phần_tử}];

Mỗi phần tử của mảng khi được truy cập sẽ trở thành giống như một biến đơn, có thể sử dụng để tính toán, kết hợp cùng các câu lệnh và toán tử.

Ví dụ:

  • Gán giá trị cho một phần tử của mảng:

    a[50] = 10;
    
  • Lấy giá trị của mảng gán cho một biến:

    int value = a[50];
    

2. Duyệt các phần tử của mảng

Để duyệt qua tất cả các phần tử trong một mảng, ta có thể sử dụng vòng lặp kết hợp với toán tử [] để truy cập vào từng phần tử trong mảng. Cú pháp tổng quát như sau:

for ({Biến_đếm} = {Chỉ_số_đầu}; {Biến_đếm} <= {Chỉ_số_cuối}; {Tăng_giảm_biến_đếm}) {Các_thao_tác_truy_cập_phần_tử};

Chẳng hạn, nếu cần duyệt qua và in ra các phần tử trong một mảng AA gồm 44 phần tử, ta có thể viết:

for (int i = 0; i < 4; ++i) cout << a[i] << endl;

Để duyệt ngược mảng hay duyệt một đoạn phần tử trên mảng, chúng ta chỉ cần biến đổi vòng lặp đi một chút là được. Ngoài ra, vòng lặp while cũng có thể được sử dụng để duyệt qua mảng. Bạn đọc hãy thử tự thao tác thêm để thành thạo hơn!

3. Nhập dữ liệu vào mảng

Trong trường hợp cần yêu cầu nhập vào giá trị cho một mảng gồm NN phần tử, ta có thể làm như sau:

int a[N];
for (int i = 0; i < N; ++i) cin >> a[i];

Hoặc nếu muốn cho mảng bắt đầu từ vị trí 11 thì khai báo tăng kích thước thêm 11 đơn vị:

int a[N + 1];
for (int i = 1; i <= N; ++i) cin >> a[i];

Ví dụ cụ thể: Dưới đây minh họa một chương trình nhập vào một mảng gồm NN số nguyên sau đó in ra mảng theo thứ tự ngược lại. Bạn đọc có thể xem ví dụ này để hiểu về những điều đã nói ở trên:

#include <iostream> using namespace std; int a[100]; // Khai báo mảng là biến toàn cục. int main()
{ int N; cin >> N; for (int i = 1; i <= N; ++i) cin >> a[i]; cout << "Mảng in ngược lại: " for (int i = N; i >= 1; --i) cout << a[i] << ' ';
}

Giả sử nhập vào N=4N = 4 và mảng a={1,2,3,4},a=\{1, 2, 3, 4\}, kết quả chạy chương trình sẽ đưa ra như sau:

Mảng in ngược lại: 4 3 2 1

4. Thêm giá trị vào cuối mảng

Đôi khi chúng ta cần thêm các giá trị mới vào mảng trong quá trình tính toán, thường gặp nhất là thêm giá trị vào cuối mảng. Khi đó, ta sẽ sử dụng một biến đếm cnt\text{cnt} để lưu số lượng phần tử hiện có trong mảng, sau đó tăng biến cnt\text{cnt} lên và gán vị trí cnt\text{cnt} trong mảng bằng phần tử cần thêm vào. Lúc này kích thước của mảng sẽ chính bằng cnt\text{cnt}:

int a[100], cnt = 0; void insert_element(int x)
{ ++cnt; a[cnt] = x; // Có thể viết gọn là a[++cnt] = x;
}

Trong trường hợp cần thêm phần tử vào đầu hoặc giữa mảng, việc xử lý sẽ trở nên hơi khó khăn. Tất nhiên, sử dụng mảng ta vẫn có thể chèn được phần tử vào giữa, bạn đọc hãy thử suy nghĩ cách làm!

IV. Vài bài toán cơ bản trên mảng một chiều

1. Bài toán tìm kiếm tuần tự

Đề bài

Cho một mảng số nguyên gồm nn số nguyên a1,a2,...,ana_1, a_2,..., a_n và một số nguyên x,x, hãy đếm số lần xuất hiện của XX trong mảng?

Input:

  • Dòng đầu tiên chứa số nguyên dương nn - số lượng phần tử trong mảng (1n105)(1 \le n \le 10^5).
  • Dòng thứ hai chứa nn số nguyên a1,a2,,ana_1, a_2, \dots, a_n phân tách nhau bởi dấu cách (1ai109;i:1in)(1 \le a_i \le 10^9; \forall i: 1 \le i \le n).

Output:

  • Số nguyên duy nhất là số lượng phần tử bằng với giá trị xx trong mảng.

Sample Input:

5 10
10 10 2 1 4

Sample Output:

2

Ý tưởng

Đây có thể nói là bài toán cơ bản nhất với mảng một chiều. Ta có thể giải rất đơn giản bằng một vòng lặp từ đầu tới cuối mảng, nếu phần tử nào của mảng có giá trị bằng xx thì tăng một biến đếm lên 11 đơn vị.

Cài đặt

#include <bits/stdc++.h> using namespace std; int main()
{ int n, x; cin >> n >> x; int a[n]; for (int i = 0; i < n; ++i) cin >> a[i]; int res = 0; // Biến đếm số phần tử X trong mảng. for (int i = 0; i < n; ++i) if (a[i] == x) ++res; cout << res;
}

2. Bài toán tính tổng mảng

Đề bài

Cho một mảng số nguyên gồm nn số nguyên a1,a2,...,an,a_1, a_2,..., a_n, hãy tính tổng tất cả các phần tử trong mảng?

Input:

  • Dòng đầu tiên chứa số nguyên dương nn - số lượng phần tử trong mảng (1n105)(1 \le n \le 10^5).
  • Dòng thứ hai chứa nn số nguyên a1,a2,,ana_1, a_2, \dots, a_n phân tách nhau bởi dấu cách (1ai109;i:1in)(1 \le a_i \le 10^9; \forall i: 1 \le i \le n).

Output:

  • In ra số nguyên duy nhất là tổng các số trong mảng.

Sample Input:

5
1 2 3 4 5

Sample Output:

15

Ý tưởng

Sử dụng một biến array sum\text{array sum} để lưu tổng các phần tử trong mảng. Dùng một vòng lặp từ đầu tới cuối mảng và cộng giá trị các phần tử vào biến đó.

Tuy nhiên lưu ý rằng tổng các phần tử có thể vượt quá phạm vi kiểu dữ liệu int, vì thế cần đặt kiểu dữ liệu cho biến array sum\text{array sum} là long long.

Cài đặt

#include <bits/stdc++.h> using namespace std; int main()
{ int n; cin >> n; int a[n]; long long array_sum = 0; for (int i = 0; i < n; ++i) { cin >> a[i]; array_sum += a[i]; } cout << array_sum;
}

3. Bài toán tìm giá trị lớn nhất - giá trị nhỏ nhất trong mảng

Đề bài

Cho một mảng số nguyên gồm nn số nguyên a1,a2,...,an,a_1, a_2,..., a_n, hãy tìm số lớn nhất và số nhỏ nhất trong mảng?

Input:

  • Dòng đầu tiên chứa số nguyên dương nn - số lượng phần tử trong mảng (1n105)(1 \le n \le 10^5).
  • Dòng thứ hai chứa nn số nguyên a1,a2,,ana_1, a_2, \dots, a_n phân tách nhau bởi dấu cách (1ai109;i:1in)(1 \le a_i \le 10^9; \forall i: 1 \le i \le n).

Output:

  • Đưa ra hai số nguyên lần lượt là giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất trong mảng.

Sample Input:

5
-1 5 3 -10 8

Sample Output:

-10 8

Ý tưởng

Áp dụng một kĩ thuật gọi là kĩ thuật đặt cờ. Ta gọi hai biến \text{min_value} và max value\text{max value} lần lượt là giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của mảng, ban đầu gán cả hai bằng số đầu tiên trong mảng. Sau đó duyệt một vòng lặp từ phần tử thứ hai tới cuối mảng và cập nhật giá trị min - max vào hai biến với mỗi phần tử duyệt đến.

Cài đặt

#include <bits/stdc++.h> using namespace std; int main()
{ int n; cin >> n; int a[n]; for (int i = 0; i < n; ++i) cin >> a[i]; int min_value = a[0], max_value = a[0]; for (int i = 1; i < n; ++i) { if (a[i] < min_value) // Tìm thấy phần tử khác nhỏ hơn min_value. min_value = a[i]; if (a[i] > max_value) // Tìm thấy phần tử khác lớn hơn min_value; max_value = a[i]; } cout << min_value << ' ' << max_value;
}

V. Tài liệu tham khảo

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Thuật toán quay lui (Backtracking)

Quay lui là một kĩ thuật thiết kế giải thuật dựa trên đệ quy. Ý tưởng của quay lui là tìm lời giải từng bước, mỗi bước chọn một trong số các lựa chọn khả dĩ và đệ quy.

0 0 38

- vừa được xem lúc

Các thuật toán cơ bản trong AI - Phân biệt Best First Search và Uniform Cost Search (UCS)

Nếu bạn từng đọc các thuật toán trong AI (Artificial Intelligence - Trí tuệ nhân tạo), rất có thể bạn từng nghe qua về các thuật toán tìm kiếm cơ bản: UCS (thuộc chiến lược tìm kiếm mù) và Best First Search (thuộc chiến lược tìm kiếm kinh nghiệm). Khác nhau rõ từ khâu phân loại rồi, thế nhưng hai th

0 0 152

- vừa được xem lúc

Sử dụng vector trong lập trình C++ - giải bài toán lập trình muôn thủa

Chào buổi tối mọi người, hôm nay lang thang trên mạng bắt gặp bài toán quen thuộc một thời của quãng đường sinh viên IT. Đấy chính là câu số 1 trong đề thi dưới đây:.

0 0 35

- vừa được xem lúc

MÔ PHỎNG THUẬT TOÁN VƯƠNG HẠO TRONG PROLOG

. 1. Các luật suy diễn trong thuật toán Vương Hạo. Luật 1: Chuyển vế các giả thuyết và kết luận ở dạng phủ định. Ví dụ: p v q, !(r ^ s), !q, p v r -> s, !p <=> p v q, p v r, p -> s, r ^ s, q.

0 0 77

- vừa được xem lúc

A* Search Algorithm

What is A* Search Algorithm. How it works. . Explanation.

0 0 43

- vừa được xem lúc

Python: Jump Search

Search là một từ khóa khá là quen thuộc đối với chúng ta. Hiểu theo đúng nghĩa đen của nó chính là "Tìm kiếm".

0 0 36