- vừa được xem lúc

[Procedural Programming + Ada] Bài 12 - Overloading Sub-programs & Generic Types

0 0 9

Người đăng: Semi Dev

Theo Viblo Asia

Nói riêng về đặc tính Đa Hình Polymorphism, đây không phải là một đặc trưng riêng của OOP mà là một trong số những khái niệm chung phổ biến của lĩnh vực khoa học máy tính nói chung. Và việc biểu thị Polymorphism được quan tâm trong mọi môi trường lập trình bao gồm cả Procedural ProgrammingFunctional Programming.

Trong một bài viết trước đó của Series Tự Học Lập Trình Web Một Cách Thật Tự Nhiên, mình đã cố gắng giới thiệu định nghĩa tổng quan và các kiểu logic biểu thị Polymorphism khi nói tới mô hình lập trình OOP. Trong số các kiểu logic biểu thị Polymorphism được tổng hợp bởi Wikipedia thì ở đây chúng ta đã được thấy Sub-Typing Polymorphism xuất hiện cùng với khái niệm Type'Class.

Ngoài ra thì các kiểu logic biểu thị còn lại là Ad-hoc PolymorphismParametric Polymorphism được hỗ trợ bởi các tính năng khác của ngôn ngữ, bao gồm:

  • Overloading Sub-program - định nghĩa lại các phiên bản khác nhau của cùng một tên gọi sub-program với các bộ chữ ký signature khác nhau, bao gồm bộ kiểu dữ liệu của các tham số và kiểu dữ liệu trả về (nếu có).
  • Generic Type - sử dụng tên biểu trưng trừu tượng Type cho thao tác định kiểu để biểu thị cho kiểu dữ liệu bất kỳ dùng làm tham số cho các sub-programpackage. Sau đó, ở mỗi thời điểm viết code sử dụng các sub-programpackage thì chúng ta có thể chỉ định một kiểu dữ liệu cụ thể tại vị trí của Type tùy nhu cầu sử dụng.

Overloading Sub-program

Ở đây chúng ta sẽ làm một ví dụ nhỏ gói gọn trong tệp khởi chạy main.adb với tên procedurePut_Total sẽ được overload với các signature lần lượt là: Put_Total (String, String)Put_Total (Integer, Integer).

with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
with Humanity; use Humanity; procedure Main is procedure Put_Total (First, Second : in String) is begin Put_Line (First & " " & Second); end Put_Total; procedure Put_Total (First, Second : in Integer) is begin Put_Line ("Total : " & Integer'Image (First + Second)); end Put_Total; begin Put_Total ("Try", "Best"); Put_Total (1, 2); end Main;
Try Best
Total : 3

Thao tác overloading function cũng không có gì khác biệt so với procedure, cứ miễn sao chúng ta tạo ra các signature khác nhau cho mỗi phiên bản định nghĩa function cùng tên. Lưu ý duy nhất đó là đối với funtion thì chúng ta sẽ có các signature bao gồm cả kiểu dữ liệu trả về return. Và có lẽ chúng ta sẽ không cần viết thêm code ví dụ cho các funtion .

Generic Sub-program

Hãy xuất phát với một ví dụ đơn giản, định nghĩa generic type sử dụng cho một sub-program.

src
├── main.adb
└── printer ├── printer.adb └── printer.ads
package Printer is generic type T is private; procedure Print (Value : in T);
end Printer;
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO; package body Printer is procedure Print (Value : in T) is begin Put_Line ("Value : " & T'Image (Value)); end Print; end Printer;

Như vậy là chúng ta đang có kiểu T được định nghĩa là một generic type và sử dụng để định kiểu cho tham số Value. Lúc này khi viết code sử dụng Print, chúng ta có thể chỉ định kiểu dữ liệu cụ thể tùy mục đích sử dụng.

with Printer; use Printer; procedure Main is procedure Print_Integer is new Print (T => Integer); procedure Print_Float is new Print (T => Float);
begin Print_Integer (123456789); Print_Float (12.3456789);
end Main;
Value : 123456789
Value : 1.23457E+01

Tuyệt.. Như vậy là chúng ta đã không phải viết lặp lại code định nghĩa chương trình Print cho mỗi kiểu dữ liệu. Và trong trưởng hợp cần sử dụng thêm nhiều tham số generic khác nữa, chúng ta chỉ cần định nghĩa thêm các generic type khác tương tự như T.

Một lưu ý khác nữa, đó là khi sử dụng các generic sub-program như trên thì chúng ta không hẳn cần phải đặt nhiều tên khác nhau cho sub-program cụ thể, mà có thể viết ở dạng overloading với cùng một tên gọi.

with Printer; use Printer; procedure Main is procedure Print_Value is new Print (T => Integer); procedure Print_Value is new Print (T => Float);
begin Print_Value (123456789); Print_Value (12.3456789);
end Main;

Generic Package

Trong trường hợp muốn sử dụng generic type trong định nghĩa của record, chúng ta sẽ cần phải di chuyển việc khai báo generic type ra phía bên ngoài package. Thao tác này sẽ biểu thị rằng - package này được thiết kế dạng tổng quát.

src
├── list
│ ├── list.adb
│ └── list.ads
└── main.adb
generic type T is private; package List is type Item; type Item_Access is access Item; -- - - - - - - - - - - - - - type Container is record Head_Access : Item_Access; end record; type Item is record Value : T; Next_Access : Item_Access; end record; -- - - - - - - - - - - - - - procedure Add_Value (List_Container : in out Container; New_Value : in T); procedure Print_All (List_Container : in Container); end List;

Đây là code ví dụ của bài viết về con trỏ access mà chúng ta đã đi qua trước đó được viết lại với generic type.

with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO; package body List is procedure Add_Value ( List_Container : in out Container; New_Value : in T ) is New_Access : Item_Access; begin New_Access := new Item'(New_Value, List_Container.Head_Access); List_Container.Head_Access := New_Access; end Add_Value; procedure Print_All (List_Container : in Container) is Current_Access : Item_Access; begin Current_Access := List_Container.Head_Access; Put ("List : "); while Current_Access /= null loop Put (T'Image (Current_Access.Value) & " "); Current_Access := Current_Access.Next_Access; end loop; end Print_All; end List;

Và khi viết code sử dụng generic package thì chúng ta cũng dùng cú pháp new để chỉ định kiểu dữ liệu cụ thể cho toàn bộ tất cả các vị trí sử dụng T trong định nghĩa của package.

with List; procedure Main is package Integer_List is new List (T => Integer); Number_List : Integer_List.Container; New_Access : Integer_List.Item_Access;
begin Number_List := (Head_Access => null); -- Integer_List.Add_Value (Number_List, 0); Integer_List.Add_Value (Number_List, 1); Integer_List.Add_Value (Number_List, 2); -- Integer_List.Print_All (Number_List);
end Main;
List : 2 1 0

Trong bài viết tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu về một công cụ rất đặc biệt của Ada - có mặt trong một số ít các ngôn ngữ lập trình khác.

(chưa đăng tải) [Procedural Programming + Ada] Bài 13 - Design by Contracts

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Closure trong Javascript - Phần 2: Định nghĩa và cách dùng

Các bạn có thể đọc qua phần 1 ở đây. Để mọi người không quên, mình xin tóm tắt gọn lại khái niệm lexical environment:.

0 0 51

- vừa được xem lúc

Var vs let vs const? Các cách khai báo biến và hằng trong Javascript

Dạo này mình tập tành học Javascript, thấy có 2 cách khai báo biến khác nhau nên đã tìm tòi sự khác biệt. Nay xin đăng lên đây để mọi người đọc xong hy vọng phân biệt được giữa let và var, và sau đó là khai báo hằng bằng const.

0 0 31

- vừa được xem lúc

VueJS: Tính năng Mixins

Chào mọi người, hôm nay mình sẽ viết về Mixins và 1 số vấn đề trong sử dụng Mixins hay ho mà mình gặp trong dự án thực. Trích dẫn từ trang chủ của VueJS:.

0 0 27

- vừa được xem lúc

Asset Pipeline là cái chi chi?

Asset Pipeline. Asset pipeline là cái chi chi. . Giải thích:.

0 0 47

- vừa được xem lúc

Tạo data table web app lấy dữ liệu từ Google Sheets sử dụng Apps Script

Google Sheets là công cụ tuyệt vời để lưu trữ bảng tính trực tuyến, bạn có thể truy cập bảng tính bất kỳ lúc nào ở bất kỳ đâu và luôn sẵn sàng để chia sẻ với người khác. Bài này gồm 2 phần.

0 0 266

- vừa được xem lúc

Học Deep Learning trên Coursera miễn phí

Bạn muốn bắt đầu với Deep Learning nhưng không biết bắt đầu từ đâu? Bạn muốn có một công việc ở mức fresher về Deep Learning? Bạn muốn khoe bạn bè về kiến thức Deep Learning của mình. Bắt đầu từ đâu.

0 0 35