- vừa được xem lúc

URLSession Networking trong Swift

0 0 62

Người đăng: Nguyễn Quang

Theo Viblo Asia

Qua bài này, các bạn sẽ nắm được:

  • Khi nào cần dùng URLSession
  • URLSession là gì
  • Fetch data dùng URLSession qua ví dụ đơn giản

Khi nào cần dùng URLSession

Rất đơn giản, bạn muốn "chiếc" app của bạn tương tác với Internet, nghĩa là bạn đang muốn tạo HTTP request, URLSession là 1 lựa chọn 

URLSession là 1 framework được chính Apple phát triển và implement sẵn trong iOS. Rất nhiều developer dùng thư viện từ bên thứ 3 như Alamofire nhưng bạn sẽ sớm nhận ra rằng, bạn không cần thiết quá phụ thuộc vào 1 thư viện để tạo 1 HTTP request đơn giản, URLSession sẽ có tất cả những thứ mà bạn muốn.

URLSession là gì

URLSession là một class cung cấp API để tương tác với các giao thức như HTTP, HTTPS

  • URLSession tạo ra một session , hiểu đơn giản nó giống như 1 tab đang mở trong trình duyệt của bạn, nó chứa rất nhiều các phương thức HTTP request mà người dùng có thể tương tác

  • URLsession được sử dụng để tạo ra đối tượng URLSessionTask, thứ mà bạn có thể lấy dữ liệu từ Internet, tải xuống hay upload file lên webservices. Có 3 loại Task:

    • URLSessionDataTask: Sử dụng tác vụ này cho các yêu cầu HTTP GET để truy xuất dữ liệu từ máy chủ vào bộ nhớ.
    • URLSessionUploadTask: Sử dụng tác vụ này để tải tệp từ đĩa lên dịch vụ web, thường thông qua phương thức HTTP POST hoặc PUT.
    • URLSessionDownloadTask: Sử dụng tác vụ này để tải tệp từ dịch vụ từ xa đến vị trí tệp tạm thời. Bạn cũng có thể tạm dừng, tiếp tục và hủy bỏ task. URLSessionDownloadTask có khả năng tạm dừng bổ sung để nối lại trong tương lai.
  • Bạn có thể cấu hình lại một session với URLSesssionConfiguration để phục vụ cho từng mục đích

    • .default: Tạo một đối tượng cấu hình mặc định sử dụng các đối tượng lưu trữ bộ đệm, thông tin xác thực và bộ nhớ cache .
    • .ephemeral: Tương tự như cấu hình mặc định, ngoại trừ tất cả dữ liệu liên quan đến phiên được lưu trữ trong bộ nhớ. Hãy nghĩ về điều này như một phiên "riêng tư"
    • .background: Cho phép phiên thực hiện các tác vụ tải lên hoặc tải xuống trong nền. Chuyển tiếp tục ngay cả khi ứng dụng bị treo hoặc chấm dứt bởi hệ thống. URLSessionConfiguration cũng cho phép bạn định cấu hình các thuộc tính phiên như giá trị hết thời gian, chính sách bộ đệm và các header HTTP bổ sung. Tham khảo tài liệu để biết danh sách đầy đủ các tùy chọn cấu hình

Fetch data dùng URLSession

Vào phần thực hành luôn nhé, các bước để lấy dữ liệu từ webservice:

  1. Khởi tạo HTTP Request với URLSession
  2. Dùng URLSessionDataTask gửi yêu cầu để lấy dữ liệu
  3. In ra các loại dữ liệu được trả về
  4. Kiểm tra có đúng dữ liệu ta cần và Convert dữ liệu sang JSON

Khởi tạo HTTP Request với URLSession

Chúng ta cần 1 session và 1 URL như thế này

let session = URLSession.shared //1
let url = URL(string: "...")! //2
  1. Tạo 1 tham chiếu tới Class URLSession với cấu hình mặc định
  2. Tạo url với kiểu URL, tham số là string

URL dùng ở VD này là uers.json, copy đường dẫn này và paste vào trong string

Dùng URLSessionDataTask gửi yêu cầu lấy dữ liệu

Tạo 1 dataTask với function dataTask(with:completionHandler:) :

let task = session.dataTask(with: url, completionHandler: { data, response, error in // Do something...
})

dataTask(with:completionHandler:) có 2 tham số truyền vào: url được khởi tạo ở trên và 1 completionHandle

completionHandle là gì?, bạn có thể hiểu đơn giản nó là 1 clousure mà bắt lại 3 tham số mà bạn muốn dùng lại: data, response và error.
  • data: có kiểu là Data, là dữ liệu bạn muốn lấy từ webservice,
  • response: có kiểu là URLResponse, cho ta biết thêm thông tin về phản hồi của request có thể bao gồm độ dài, encoding, HTTP status code, ...
  • error: sẽ chứa thông tin lỗi xảy ra nếu request không thành công. Nếu request thành công, error = nil

Đến đây, 1 request vẫn chưa hoàn thành, nó chỉ mới được khởi tạo, để bắt đầu gửi yêu cầu hãy thêm:

task.resume()

In ra các loại dữ liệu được trả về

Trăm nghe không bằng mắt thấy, bạn hãy in các kiểu dữ liệu bắt trong completionHandle và xem nó là gì nhé

let task = session.dataTask(with: url) { data, response, error in print(data) print(response) print(error)
}

Chúng ta có gì nào?:

  • data: Optional(321 bytes), bởi vì data có kiểu là Data
  • response: có kiểu NSHTTPURLResponse là subclass của URLResponse. Bao gồm Status Code : 200 (mình sẽ nói thêm ở dưới) và HTTP headers (bạn có thể tham khảo tại đây)
  • error: nil. May quá không có lỗi gì ✌️

Kiểm tra có đúng dữ liệu ta cần

Khi thực hiện một request HTTP, bạn cần xác thực lại ít nhất các điều sau:

  1. Liệu có xảy ra lỗi nào không? => check error
  2. HTTP response code có trả về theo đúng mong đợi => check response
  3. dữ liệu trả về có đúng format? => check data hay convert data sang JSON

Check có lỗi hay không ?

if error != nil { // OH NO! An error occurred...  self.handleClientError(error) return
}

Nếu có lỗi thì gọi 1 hàm để giải quyết lỗi này và thoát. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các cách xử lý: throw an error

Check response có OK ?

guard let httpResponse = response as? HTTPURLResponse, (200...299).contains(httpResponse.statusCode) else { self.handleServerError(response) return
}
  • Ở đây chúng ta xét xem liệu response có đúng kiểu HTTP ResponseStatus code có nằm trong khoảng 200 - 299 hay không. Nếu không thì sẽ thoát luôn
  • Status code là trạng thái của request, VD {404, 400, 401, vvv..} là lỗi, còn nằm trong khoản {200...299} request của bạn thành công.

Check data, convert sang JSON

if let json = try? JSONSerialization.jsonObject(with: data!, options: []) { print(json)
}

Sử dụng optional binding để ép kiểu data sang chuỗi JSON bằng cách dùng function jsonObject(with:options:) của class JSONSerialization. Bằng cách đọc từng kí tự trong có trong data và chuyển nó sang chuỗi JSON, giống như bạn đọc sách và câu chuyện đó sẽ xuất hiện trong đầu bạn.

Một cách khác mà apple khuyên bạn nên sử dụng:

do { let json = try JSONSerialization.jsonObject(with: data!, options: []) print(json)
} catch { print("JSON error: \(error.localizedDescription)")
}

Ở đoạn code trên, nếu trong try bắt được lỗi thì nó sẽ được in ra trong catch

Oke cùng xem kết quả json in ra là gì, có giống với uers.json mà bạn mong đợi không:

( { age = 5000; "first_name" = Ford; "last_name" = Prefect; }, { age = 999; "first_name" = Zaphod; "last_name" = Beeblebrox; }, { age = 42; "first_name" = Arthur; "last_name" = Dent; }, { age = 1234; "first_name" = Trillian; "last_name" = Astra; }
)

Tổng kết

Awesome ! dưới đây là toàn bộ đoạn code mà cả buổi nay đã học, qua đó chúng ta biết được

  • Muốn tại HTTP Request thì dùng URLSession
  • URLSession là framework Apple tích hợp sẵn trong iOS, cung cấp API tương tác với phương thức HTTP, HTTS request
  • Cách tạo 1 URLSession
  • Cách kiểm tra error, response, data
  • Cách convert sang JSON
let session = URLSession.shared
let url = URL(string: "...")! let task = session.dataTask(with: url) { data, response, error in if error != nil || data == nil { print("Client error!") return } guard let response = response as? HTTPURLResponse, (200...299).contains(response.statusCode) else { print("Server error!") return } guard let mime = response.mimeType, mime == "application/json" else { print("Wrong MIME type!") return } do { let json = try JSONSerialization.jsonObject(with: data!, options: []) print(json) } catch { print("JSON error: \(error.localizedDescription)") } } task.resume()

Tài liệu tham khảo:

https://learnappmaking.com/urlsession-swift-networking-how-to/ https://www.raywenderlich.com/567-urlsession-tutorial-getting-started https://learnappmaking.com/swift-optionals-how-to/#optional-binding

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 1: Làm quen cô nàng Flutter

Lời mở đầu. Gần đây, Flutter nổi lên và được Google PR như một xu thế của lập trình di động vậy.

0 0 281

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 3: Lột trần cô nàng Flutter, BuildContext là gì?

Lời mở đầu. Màn làm quen cô nàng FLutter ở Phần 1 đã gieo rắc vào đầu chúng ta quá nhiều điều bí ẩn về nàng Flutter.

0 0 206

- vừa được xem lúc

Swift: Tạo custom phép toán tử (Operator) của riêng bạn!

Swift cho phép bạn tạo các toán tử có thể tùy chỉnh của riêng bạn. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn xử lý các loại dữ liệu của riêng mình. Operator Types in Swift. Có năm loại toán tử chính trong Swift.

0 0 56

- vừa được xem lúc

Chương 6 Protocol oriented programming.

Cuốn sách này là về lập trình hướng protocol. Khi Apple thông báo swift 2 ở WWDC 2015.

0 0 46

- vừa được xem lúc

Ví dụ về UIActivityViewController

Trên iOS, UIActivityViewController cung cấp giao diện thống nhất để người dùng chia sẻ và thực hiện các hành động trên văn bản, hình ảnh, URL và các mục khác trong ứng dụng. let string = "Hello, world!". let url = URL(string: "https://nshipster.com").

0 0 58

- vừa được xem lúc

Quản lý self và cancellable trong Combine.

. . Công việc quản lý bộ nhớ memory management thường trở nên phức tạp khi chúng ta thực hiện các tác vụ bất đồng bộ asynchronous vì chúng ta thường phải lưu giữ một số object nằm ngoài scope mà object được define trong khi vẫn phải đảm bảo được việc giải phóng object đó được thực hiện đúng quy trìn

0 0 41