- vừa được xem lúc

5 cách tiếp cận AutoLayout trong Swift

0 0 16

Người đăng: Hung le Duc

Theo Viblo Asia

Đây là bài dịch từ trang medium.com. Mời các bạn xem bài gốc tại đây: https://medium.com/better-programming/5-auto-layout-approaches-at-swift-b229cf396ee2

Để tạo giao diện người dùng thích ứng với những thay đổi về kích thước màn hình và hướng của thiết bị, chúng ta sử dụng Auto Layout, hệ thống bố cục dựa vào các ràng buộc. Bài viết này cung cấp tổng quan về năm cách tiếp cận khác nhau để thêm các ràng buộc bằng mã.


Tại sao lại sử dụng Auto Layout

Nếu không có Auto Layout vị trí của các subview trên một view sẽ được cố định. Nếu chúng ta đặt một subview có màu nền là đỏ vào trung tâm của iPhone 11, thì điểm trung tâm view màu đỏ này sẽ có vị trí cố định là (207, 448) vì iPhone 11 có kích thước chiều ngang là 414 points (tức 828 pixels) và kích thước chiều dọc là 896 points (tức 1792 pixels).

Khi chạy ứng dụng trên iPhone SE, 8, 12 và iPad Pro, chúng ta sẽ thấy view màu đỏ không còn ở chính giữa màn hình nữa.

Khi chúng ta quay màn hình trên iPhone 11 view màu đỏ cũng sẽ chạy ra khỏi màn hình.


1. Sử dụng NSLayoutConstraint

NSLayoutConstraint xách định mối quan hệ giữa 2 đối tượng giao diện bằng một phương trình tuyến tính có định dạng như sau: item1.attribute1 = multiplier × item2.attribute2 + constant

  • attribute1attribute2 là các biến mà Auto Layout có thể điều chính khi giải quyết các ràng buộc này. Ví dụ các thuộc tính của 1 ràng buộc như: left, right, top, bottom, leading, trailing, width, height, centerX, centerY, lastBaseLine...
  • multiplierconstant xác định vị trí tương đối của hai thuộc tính.

Ví dụ khi đặt 1 subview lên một view khác, chúng ta sẽ sử dụng đoạn mã sau để thêm Auto Layout cho subview đó như sau:

private func addConstraintUsingNSLayoutConstraint() { subView.translatesAutoresizingMaskIntoConstraints = false // X Constraint let centerXConstraint = NSLayoutConstraint( item: subView, attribute: .centerX, relatedBy: .equal, toItem: view, attribute: .centerX, multiplier: 1, constant: 0 ) // Y Constraint let centerYConstraint = NSLayoutConstraint( item: subView, attribute: .centerY, relatedBy: .equal, toItem: view, attribute: .centerY, multiplier: 1, constant: 0 ) // Width Constraint let widthConstraint = NSLayoutConstraint( item: subView, attribute: .width, relatedBy: .equal, toItem: view, attribute: .width, multiplier: 0.5, constant: 0 ) // Height Constraint let heightConstraint = NSLayoutConstraint( item: subView, attribute: .height, relatedBy: .equal, toItem: nil, attribute: .notAnAttribute, multiplier: 1, constant: 100 ) view.addConstraints([ centerXConstraint, centerYConstraint, widthConstraint, heightConstraint, ])
}
  • Thiết lập translatesAutoresizingMaskIntoConstraintsfalse với mục đích bỏ qua các tác dụng của auto-resizing mask. Nó cũng sẽ bỏ qua việc thay đổi kích thước và vị trí của view bằng cách sử dụng các thuộc tính frame, boundscenter.
  • Đoạn mã trên tạo các ràng buộc: width, height, centerX, và centerYbằng cách xác định vị trí tương đối của các thuộc tính này.

2. Sử dụng ngôn ngữ định dạng trực quan (Visual Format Language)

Hầu hết các ràng buộc hữu ích trong giao diện người dùng có thể được thể hiện bằng cách sử dụng Ngôn ngữ Định dạng Trực quan. Cú pháp của ngôn ngữ định dạng trực quan cho Auto Layout tại đây.

private func addVisualFormatLanguage() { subView.translatesAutoresizingMaskIntoConstraints = false let views: [String: Any] = ["superView": view!, "view": subView] let metrics = ["width": view.frame.width / 2] let horizontalConstraints = NSLayoutConstraint.constraints( withVisualFormat: "H:[superView]-(<=0)-[view(width)]", options: .alignAllCenterY, metrics: metrics, views: views ) let verticalConstraints = NSLayoutConstraint.constraints( withVisualFormat: "V:[superView]-(<=0)-[view(100)]", options: .alignAllCenterX, metrics: nil, views: views ) view.addConstraints(horizontalConstraints) view.addConstraints(verticalConstraints)
}
  • view xác định cặp khóa-giá trị của mỗi view trong hệ thống thứ tự các view.
  • Chúng ta dùng metrics để tính widthmột cách tự động.
  • H chỉ định đây là ràng buộc theo chiều ngang và V chỉ chiều dọc.

3. Sử dụng AutoresizingMask

AutoresizingMask xác định cách mà đối tượng sẽ tự thay đổi kích thước khi kích thước của superview của nó thay đổi. Khi kích thước của một view thay đổi, nó sẽ tự động thay đổi kích thước của các subview theo auto-resizing mask của subview đó. Bạn chỉ định giá trị của auto-resizing mask này bằng cách kết hợp các hằng số được mô tả trong UIView.AutoresizingMask bằng cách sử dụng toán tử OR. Việc kết hợp các hằng số này cho phép bạn chỉ định kích thước nào view sẽ rộng ra hoặc thu nhỏ so với superview. Theo tài liệu dành cho nhà phát triển của Apple.

private func addAutoresizingMask() { subView.translatesAutoresizingMaskIntoConstraints = true subView.bounds = CGRect( x: 0, y: 0, width: 207, height: 100 ) subView.center = CGPoint( x: view.bounds.midX, y: view.bounds.midY ) subView.autoresizingMask = [ .flexibleLeftMargin, .flexibleRightMargin, .flexibleTopMargin, .flexibleBottomMargin ]
}
  • Để sự dụng AutoresizingMask, quan trọng chúng ta phải thiết lập translatesAutoresizingMaskIntoConstraintstrue
  • Chúng ta chỉ định kích thước và vị trí cho subView
  • Chúng ta để các lề của subView linh hoạt ở top, left, rightbottom để giữ cho kích thước của nó không đổi và luôn ở trung tâm của superview.

4. Sử dụng NSLayoutAnchor

NSLayoutAnchor xây dựng ràng buộc bằng cách bắt đầu với một đối tượng dạng view và chọn một trong các thuộc tính neo của đối tượng đó. Các thuộc tính này tương ứng với các giá trị NSLayoutConstraint.Attribute chính được sử dụng trong Auto Layout và cung cấp một lớp con NSLayoutAnchor thích hợp để tạo các ràng buộc cho thuộc tính đó. Theo tài liệu dành cho nhà phát triển của Apple.

private func addNSLayoutAnchor() { subView.translatesAutoresizingMaskIntoConstraints = false NSLayoutConstraint.activate([ subView.heightAnchor.constraint(equalToConstant: 100), subView.widthAnchor.constraint(equalTo: view.widthAnchor, multiplier: 0.5), subView.centerYAnchor.constraint(equalTo: view.centerYAnchor), subView.centerXAnchor.constraint(equalTo: view.centerXAnchor), ])
}

5. Sử dụng intrinsicContentSize

intrinsicContentSize là một thuộc tính get-only của UIView

Nó cho phép một view tùy chỉnh giao tiếp với hệ thống bố cục kích thước cái mà kích thước của nó dựa trên nội dung. Kích thước nội tại này phải độc lập với khung nội dung bởi vì không có cách nào để giao tiếp động khi chiều rộng thay đổi tới hệ thống bố cục dựa trên chiều cao đã thay đổi. Cách duy nhất để sử dụng intrinsicContentSize là tạo một lớp mới kế thừa UIView. Theo tài liệu dành cho nhà phát triển của Apple.

class CustomView: UIView { override var intrinsicContentSize: CGSize { return CGSize(width: 207, height: 100) }
} private func useIntrinsicContentSize() { let subView = CustomView() view.addSubview(subView) subView.backgroundColor = .red subView.translatesAutoresizingMaskIntoConstraints = false NSLayoutConstraint.activate([ subView.heightAnchor.constraint(equalToConstant: 100), subView.widthAnchor.constraint(equalTo: view.widthAnchor, multiplier: 0.5), subView.centerYAnchor.constraint(equalTo: view.centerYAnchor), subView.centerXAnchor.constraint(equalTo: view.centerXAnchor), ]) }

Cảm ơn vì đã đọc!

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 1: Làm quen cô nàng Flutter

Lời mở đầu. Gần đây, Flutter nổi lên và được Google PR như một xu thế của lập trình di động vậy.

0 0 254

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 3: Lột trần cô nàng Flutter, BuildContext là gì?

Lời mở đầu. Màn làm quen cô nàng FLutter ở Phần 1 đã gieo rắc vào đầu chúng ta quá nhiều điều bí ẩn về nàng Flutter.

0 0 189

- vừa được xem lúc

Swift: Tạo custom phép toán tử (Operator) của riêng bạn!

Swift cho phép bạn tạo các toán tử có thể tùy chỉnh của riêng bạn. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn xử lý các loại dữ liệu của riêng mình. Operator Types in Swift. Có năm loại toán tử chính trong Swift.

0 0 45

- vừa được xem lúc

Chương 6 Protocol oriented programming.

Cuốn sách này là về lập trình hướng protocol. Khi Apple thông báo swift 2 ở WWDC 2015.

0 0 28

- vừa được xem lúc

Ví dụ về UIActivityViewController

Trên iOS, UIActivityViewController cung cấp giao diện thống nhất để người dùng chia sẻ và thực hiện các hành động trên văn bản, hình ảnh, URL và các mục khác trong ứng dụng. let string = "Hello, world!". let url = URL(string: "https://nshipster.com").

0 0 45

- vừa được xem lúc

Quản lý self và cancellable trong Combine.

. . Công việc quản lý bộ nhớ memory management thường trở nên phức tạp khi chúng ta thực hiện các tác vụ bất đồng bộ asynchronous vì chúng ta thường phải lưu giữ một số object nằm ngoài scope mà object được define trong khi vẫn phải đảm bảo được việc giải phóng object đó được thực hiện đúng quy trìn

0 0 28