- vừa được xem lúc

Android Bluetooth Classic - Part 4

0 0 18

Người đăng: Phong Phung Ngoc

Theo Viblo Asia

Chào các bạn, hôm nay mình tiếp tục chuỗi bài liên quan đến Bluetooth Classic trong Android. Bài hôm nay mình tập trung vào phần Transfer Bluetooth Data

Sau khi bạn đã kết nối thành công với thiết bị Bluetooth, mỗi thiết bị có một BluetoothSocket được kết nối. Sau đó bạn có thể chia sẻ thông tin giữa các thiết bị bằng cách thông qua đối tượng BluetoothSocket, về cơ bản các bước đọc ghi dữ, để truyền dữ liệu như sau:

  • Get InputStream và OutputStream xử lý truyền qua Socket bằng cách sử dụng getInputStream() và getOutputStream() tương ứng.
  • Đọc và ghi dữ liệu vào các luồng sử dụng read(byte[]) và write(byte[]).

Mình sẽ tạo một ví dụ minh hoạ, với ứng dụng Chat giữa client và server bằng Bluetooth Classic.

Đầu tiên chúng ta tạo một Object chứa phương thức đọc, ghi. Xử lý Read, Write thông qua 2 object InputStream và OutputStream.

private val bluetoothAdapter: BluetoothAdapter = adapter
private val handler: Handler = mHandler private lateinit var bluetoothSending: BluetoothSending
inner class BluetoothSending(bluetoothSocket: BluetoothSocket?) : Thread() { private val inputStream: InputStream? private val outputStream: OutputStream? init { var tempIn: InputStream? = null var tempOut: OutputStream? = null try { tempIn = bluetoothSocket?.inputStream tempOut = bluetoothSocket?.outputStream } catch (e: IOException) { e.printStackTrace() } inputStream = tempIn outputStream = tempOut } override fun run() { val buffer = ByteArray(1024) var bytes: Int // Keep listening to the InputStream until an exception occurs. while (true) { try { bytes = inputStream?.read(buffer)!! handler.obtainMessage(Contstants.STATE_MESSAGE_RECEIVED, bytes, -1, buffer) .sendToTarget() } catch (e: IOException) { Log.e("PhongPN", "Bluetooth Reading Data Error", e) e.printStackTrace() } } } fun write(bytes: ByteArray?) { try { outputStream?.write(bytes) } catch (e: IOException) { Log.e("PhongPN", "Bluetooth Writing Data Error", e) e.printStackTrace() } }
}

Tiếp đến chúng ta tạo một Server Socket. Lắng nghe các kết nối đến nó.

inner class ServerClass : Thread() { private var serverSocket: BluetoothServerSocket? = null init { try { serverSocket = bluetoothAdapter.listenUsingRfcommWithServiceRecord( "PhongPN Transfer Data Bluetooth Classic", UUID.fromString( Contstants.UUID ) ) } catch (e: IOException) { Log.e("PhongPN", "Could not listen RFCOMM Sockets", e) e.printStackTrace() } } override fun run() { var socket: BluetoothSocket? = null while (socket == null) { try { val message = Message.obtain() message.what = Contstants.STATE_CONNECTING handler.sendMessage(message) socket = serverSocket?.accept() } catch (e: IOException) { e.printStackTrace() val message = Message.obtain() message.what = Contstants.STATE_CONNECTION_FAILED handler.sendMessage(message) } if (socket != null) { val message = Message.obtain() message.what = Contstants.STATE_CONNECTED handler.sendMessage(message) bluetoothSending = BluetoothSending(socket) bluetoothSending.start() break } } } fun cancel() { try { serverSocket?.close() } catch (e: IOException) { Log.e("PhongPN", "Could not close the connect socket", e) e.printStackTrace() } }
}

Cuối cùng, chúng ta tạo một Client tương tác và trao đổi dữ liệu với Server Socket.

inner class ClientClass(device: BluetoothDevice) : Thread() { private var socket: BluetoothSocket? = null init { try { socket = device.createRfcommSocketToServiceRecord(UUID.fromString(Contstants.UUID)) } catch (e: IOException) { Log.e("PhongPN", "Could not create RFCOMM Sockets", e) e.printStackTrace() } } override fun run() { try { socket?.connect() val message = Message.obtain() message.what = Contstants.STATE_CONNECTED handler.sendMessage(message) bluetoothSending = BluetoothSending(socket) bluetoothSending.start() } catch (e: IOException) { e.printStackTrace() val message = Message.obtain() message.what = Contstants.STATE_CONNECTION_FAILED handler.sendMessage(message) } } fun cancel() { try { socket?.close() } catch (e: IOException) { Log.e("PhongPN", "Could not close the connect socket", e) e.printStackTrace() } }
}

Chúng ta xử lý send data tới nơi hiển thị dữ liệu (View) qua đối tượng Handle.

private val handler: Handler = object : Handler(Looper.getMainLooper()) { override fun handleMessage(message: Message) { when (message.what) { Contstants.STATE_LISTENING -> binding.txtStatus.text = "Listening" Contstants.STATE_CONNECTING -> binding.txtStatus.text = "Connecting" Contstants.STATE_CONNECTED -> binding.txtStatus.text = "Connected" Contstants.STATE_CONNECTION_FAILED -> binding.txtStatus.text = "Connection Failed" Contstants.STATE_MESSAGE_RECEIVED -> { val readBuff = message.obj as ByteArray val tempMsg = String(readBuff, 0, message.arg1) binding.txtReceivedMessage.text = tempMsg } } }
}

Các bạn chú ý là phương thức close() của luồng cho phép bạn chấm dứt kết nối bất kỳ lúc nào bằng cách đóng BluetoothSocket. Các nên gọi phương thức này khi bạn sử dụng xong kết nối Bluetooth. Vì thế trong 2 class client vs server mình luôn có 2 hàm đó để sẵn sàng trong việc đóng kết nối.

Trên đây là chuỗi bài viết của mình liên quan đến Bluetooth Classic trong Android. Mong đâu đấy chút chia sẻ của mình có thế giúp mọi người có cái nhìn sơ qua về Bluetooth Classic, cũng như là có thể ít nhiều giúp các bạn nếu có gặp phải bài toán liên quan đến nó trong tương lai.

Cảm ơn mọi người đã theo dõi. Hẹn gặp lại trong các bài viết sắp tới.

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 1: Làm quen cô nàng Flutter

Lời mở đầu. Gần đây, Flutter nổi lên và được Google PR như một xu thế của lập trình di động vậy.

0 0 281

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 3: Lột trần cô nàng Flutter, BuildContext là gì?

Lời mở đầu. Màn làm quen cô nàng FLutter ở Phần 1 đã gieo rắc vào đầu chúng ta quá nhiều điều bí ẩn về nàng Flutter.

0 0 206

- vừa được xem lúc

[Android] Hiển thị Activity trên màn hình khóa - Show Activity over lock screen

Xin chào các bạn, Hôm nay là 30 tết rồi, ngồi ngắm trời chờ đón giao thừa, trong lúc rảnh rỗi mình quyết định ngồi viết bài sau 1 thời gian vắng bóng. .

0 0 107

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu Proguard trong Android

1. Proguard là gì . Cụ thể nó giúp ứng dụng của chúng ta:. .

0 0 100

- vừa được xem lúc

Làm ứng dụng học toán đơn giản với React Native - Phần 6

Chào các bạn một năm mới an khang thịnh vượng, dồi dào sức khỏe. Lại là mình đây Đây là link app mà các bạn đang theo dõi :3 https://play.google.com/store/apps/details?id=com.

0 0 68

- vừa được xem lúc

20 Plugin hữu ích cho Android Studio

1. CodeGlance. Plugin này sẽ nhúng một minimap vào editor cùng với thanh cuộn cũng khá là lớn. Nó sẽ giúp chúng ta xem trước bộ khung của code và cho phép điều hướng đến đoạn code mà ta mong muốn một cách nhanh chóng.

0 0 315