Trong phần này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các bộ cân bằng tải trên AWS. Tiếp theo, chúng ta sẽ đi sâu hơn vào các loại Load Balancer trên AWS, cũng như các tính năng của chúng.
Classic Load Balancer - CLB (v1)
Classic Load Balancer - CLB là phiên bản vân bằng tải đầu tiên được cung cấp bởi AWS vào năm 2009. Nó hoạt động ở lớp ứng dụng, cho phép điều phối các request dạng HTTP, HTTPS, TCP, SSL (secure TCP).
Classic Load Balancer - CLB đã bị loại bỏ và được thay thế bởi các thế hệ kế tiếp.
Mặc dù đã bị loại bỏ, tuy nhiên CLB đã đặt nền móng cũng như cho phép đội ngũ kỹ sư của AWS có thể rút kinh nghiệm, từ đó hoàn thiện được các thế hệ cân bằng tải sau này. Các bộ CLB có các đặc điểm chính có thể kể tới như sau:
- Hỗ trợ TCP (Layer 4), HTTP & HTTPS (Layer 7).
- Health Check đã được hỗ trợ ngay từ phiên bản này.
- Điểm trừ là hostname sẽ bị fixed dạng XXX.region.elb.amazonaws.com, không thể tùy biến.
Application Load Balancer - ALB (v2)
Application Load Balancer - ALB là phiên bản cân bằng tải thứ 2 được cung cấp bởi AWS vào năm 2016. Nó hoạt động ở lớp ứng dụng (Layer 7 - HTTP). Đây cũng là loại Load Balancer được dùng phổ biến nhất trên AWS.
ALB có các đặc điểm chính như sau:
- Cân bằng tải ở lớp ứng dụng (Layer 7 - HTTP). Giúp điều phối các HTTP Requests tới các máy chủ dịch vụ khác nhau (thường gọi là target groups) hoặc các ứng dụng trên cùng máy chủ (Ví dụ các containers).
- Hỗ trợ cả HTTP/2 và WebSocket.
- Cho phép redirects requests từ HTTP sang HTTPS.
- Cho phép redirect các request tới các dynamic port trên ECS thông qua tính năng Port Mapping. Để so sánh, chúng ta sẽ cần đến nhiều bộ cân bằng tải dạng Classic Load Balancer cho mỗi ứng dụng nếu muốn thực hiện thao tác nói trên.
- Routing Table: ALB điều phối các request như thế nào?
- Route các requests theo path trên URL (ví dụ: example.com/users & example.com/posts).
- Route các requests theo hostname trên URL (ví dụ: org.example.com & admin.example.com).
- Route các requests theo Query String, HTTP Headers (ví dụ: example.com/users?id=123&order=false).
- Route các requests theo path trên URL (ví dụ: example.com/users & example.com/posts).
ALB cung cấp một giải pháp tuyệt vời cho các ứng dụng phân tán, đặc biệt là các ứng dụng microservices hoặc các ứng dụng dựa trên các containers (Docker & Amazon ECS...).
HTTP Based Traffic
Query Strings/Parameters Routing
Target Groups: ALB có thể điều phối các requests tới đâu?
- EC2 instances (Kể cả được quản lý thông qua Auto Scaling Group) – HTTP.
- ECS tasks - HTTP.
- Lambda functions - HTTP, tuy nhiên HTTP Request sẽ được chuyển về djang JSON Event.
- IP addresses - HTTP, tuy nhiên phải là Private IPs.
- ALB có thể điều phối các request tới nhiều target groups khác nhau.
Một vài lưu ý khác về ALB:
- Giống như Classic Load Balancer, ALB cũng chỉ cung cấp các hostname cố định dạng XXX.region.elb.amazonaws.com.
- Khi request được gửi tới ứng dụng thông qua ALB, ứng dụng sẽ không thể nhìn thấy địa chỉ IP của người dùng, mà chỉ nhìn thấy địa chỉ IP của ALB. Địa chỉ IP thật của người dùng sẽ được đặt trong HTTP Header X-Forwarded-For. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể lấy thông tin về Port (X-Forwarded-Port) và Giao thức - Protocol (X-Forwarded-Proto).