Phiên bản A+ Edition của Altibase
Altibase A+ Edition là một phiên bản của hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) Altibase. Nó được cung cấp hoàn toàn miễn phí cho các mục đích phát triển, kiểm thử và giáo dục. Phiên bản này bao gồm hầu hết các tính năng có trong phiên bản Enterprise mà không phải chịu bất kỳ chi phí nào. Tuy nhiên, phiên bản này không được phép sử dụng cho mục đích thương mại và có 1 số giới hạn về khả năng xử lý.
Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách download và cài đặt Altibase A+ trên **hệ điều hành Oracle Linux **
Download
Bạn có thể vào link sau để download Altibase A+:
https://www.altibase.com/en/product/edition.php
Kéo xuống dưới 1 chút, bạn sẽ tìm thấy nút Download Ấn vào đó và nhập 1 số thông tin cơ bản, bạn sẽ được phép download bộ cài của Altibase A+ về máy.
altibase-server-7.3.0.0.7-A+_Edition-LINUX-X86-64bit-release.run
Yêu cầu hệ thống trước khi cài đặt
Memory hay RAM
- 64-bit OS
- Tối thiểu 1GB (Khuyến nghị từ 2GB RAM trở lên)
CPU
Tối thiểu 1 CPU (Khuyến nghị từ 2 CPU trở lên)
Đĩa cứng trống
Altibase yêu cầu đĩa có đủ dung lượng trống để chứa các tablespaces (để lưu trữ dữ liệu), transaction log và Altibase binary. Altibase binary và transaction log yêu cầu ít nhất 1GB dung lượng trống. Bạn nên có ít nhất 12GB dung lượng đĩa trống để chạy cơ sở dữ liệu trơn tru.
Rất nhẹ nhàng phải không nào?
Cài đặt Altibase A+
Cấu hình các Kernel Parameter
Thực hiện các lệnh sau bằng root user:
vi /etc/sysctl.conf
Khuyến nghị:
Parameter | Giá trị |
---|---|
kernel.sem | 10000 32000 10000 10000 |
kernel.shmall | ceil(shmmax/PAGE_SIZE) |
kernel.shmmax | Half of physical memory (byte) |
kernel.shmmni | 4096 |
fs.file-max | 6815744 |
net.ipv4.ip_local_port_range | 1024 65000 |
vm.min_free_kbytes | 0.5% Physical memory |
vm.swappiness | 10 |
Sau đây là 1 Ví dụ với 1 server có 502 GB Memory
kernel.shmmax = 269509197824 ## 251G
kernel.shmmni = 4096
kernel.shmall = 65798144
kernel.sem = 10000 32000 10000 10000 fs.file-max = 65536 net.core.rmem_default=262144
net.core.wmem_default=262144
net.core.rmem_max=4194304
net.core.wmem_max=262144
net.ipv4.ip_local_port_range = 9000 65500 vm.min_free_kbytes = 2631925
vm.swappiness=10
Activate:
/sbin/sysctl -p
Tắt RemoveIPC
vi /etc/systemd/logind.conf
Sửa lại dòng RemoveIPC thành
RemoveIPC=no
Tắt Transparent HugePages (THP)
THP là chức năng quản lý bộ nhớ do Linux cung cấp và mục đích chính của nó là giảm chi phí xem Translation Lookaside Buffer bằng cách tăng kích thước các page trong Memory.
Tuy nhiên, không giống như mục đích ban đầu, THP gây ra việc phân bổ chậm và phân mảnh Memory, cuối cùng làm giảm hiệu suất trong hầu hết các trường hợp. Do đó, tùy chọn THP nên được tắt để sử dụng Altibase với hiệu suất được tối ưu hóa.
Thực hiện các câu lệnh sau bằng quyền root:
Kiểm tra THP đã được kích hoạt hay chưa
cat /sys/kernel/mm/transparent_hugepage/enabled
[always] madvise never --> THP đang được kích hoạt
Vô hiệu hóa THP
vi /etc/systemd/system/disable-thp.service
Thêm vào dòng sau:
[Unit]
Description=Disable Transparent Huge Pages (THP)
[Service]
Type=simple
ExecStart=/bin/sh -c "echo 'never' >/sys/kernel/mm/transparent_hugepage/enabled && echo 'never' >/sys/kernel/mm/transparent_hugepage/defrag" [Install]
WantedBy=multi-user.target
Khởi động lại dịch vụ:
systemctl daemon-reload
systemctl start disable-thp
systemctl enable disable-thp
systemctl status disable-thp
Kiểm tra lại:
cat /sys/kernel/mm/transparent_hugepage/enabled
always madvise [never] --> THP đã bị vô hiệu
Tạo Group và User
groupadd -g 8686 dba
useradd -m -u 6868 -g dba -d /home/altibase -s /bin/bash altibase
passwd altibase
(nhập password)
Upload bộ cài Altibase A+ và cài đặt
Sử dụng user altibase vừa tạo ở trên để upload bộ cài Altibase A+ lên server và tiến hành cài đặt như sau: Altibase có thể được cài đặt ở 2 chế độ:
- Chế độ interactive command-line: Chỉ có text
- Chế độ GUI: Có giao diện tương tác.
Trong bài viết này, mình sẽ sử dụng chế độ GUI để cài đặt Altibase.
chmod +x altibase-server-7.3.0.0.7-A+_Edition-LINUX-X86-64bit-release.run
./altibase-server-7.3.0.0.7-A+_Edition-LINUX-X86-64bit-release.run
Bạn có thể thiết lập các tham số này sau khi tiến trình cài đặt hoàn tất, bằng cách chạy script sau bằng quyền root: $ALTIBASE_HOME/install/pre_install.sh
Như vậy là bạn đã thành công cài đặt hệ quản trị Cơ sở dữ liệu Hybrid Altibase A+ rồi đó! Xin chúc mừng bạn.
Khởi động Altibase
Kết nối đến database bằng user SYS
isql -u sys -p manager -sysdba
Kết quả:
***************************************************************** Altibase A+ Edition. This software is for non-commercial use only.
*****************************************************************
----------------------------------------------------------------- Altibase Client Query utility. Release Version 7.3.0.0.7 Copyright 2000, ALTIBASE Corporation or its subsidiaries. All Rights Reserved.
-----------------------------------------------------------------
ISQL_CONNECTION = UNIX, SERVER = localhost
Connected to idle instance.
iSQL(sysdba)>
Gõ tiếp lệnh:
startup
iSQL(sysdba)> startup
Connecting to the DB server.... Connected. TRANSITION TO PHASE : PROCESS TRANSITION TO PHASE : CONTROL TRANSITION TO PHASE : META [SM] Recovery Phase - 1 : Preparing Database : Dynamic Memory Version => Parallel Loading [SM] Recovery Phase - 2 : Loading Database [SM] Recovery Phase - 3 : Starting Recovery Initializing Active Transaction List Redo Refine Disk Table.. Undo [SM] Refine Memory Table : .......................................................................................................................................................................... [SUCCESS] [SM] Rebuilding Indices [Total Count:134] ...................................................................................................................................... [SUCCESS] TRANSITION TO PHASE : SERVICE [CM] Listener started : TCP on port 20300 [IPV4] [CM] Listener started : UNIX [CM] Listener started : IPC [RP] Initialization : [PASS] --- STARTUP Process SUCCESS ---
Command executed successfully.
Giới hạn của phiên bản A+
Với phiên bản A+ này, bạn có thể sử dụng tất cả các chức năng của Altibase. Tuy nhiên nó sẽ có 1 số giới hạn về xử lý so với phiên bản Enterprise như sau:
Parameter | Giá trị |
---|---|
Concurrent Users | MAX_CLIENT:128(default)/128(max) |
Concurrent Transactions | TRANSACTION_TABLE_SIZE : 256(default)/256(max) |
Maximum In-Memory DB Size | MEM_MAX_DB_SIZE: 2G(default)/10G(max) |
Maximum Disk DB Size | DISK_MAX_DB_SIZE : 50G(default)/50G(max) |
Server operating systems(OS) | Linux x86 64bit |
Supported programming languages | C/C++, Java |
Ở các bài viết tiếp theo, mình sẽ hướng dẫn bạn kết nối và thực hiện các thao tác trên Altibase nhé.