- vừa được xem lúc

Maps in Golang

0 0 8

Người đăng: Cesc

Theo Viblo Asia

Tiếp tục chuỗi của về những cấu trúc giữ liệu trong Go của mình. Hôm nay, mình sẽ giới thiệu với mọi người cách sử dụng Maps, và đây cũng là bài cuối cùng trong seri những cấu trúc giữ liệu hay dùng mà mình muốn giới thiệu với các bạn. Các bạn có thể xem lại Part 1 ArraysPart 2 Slices tại đây nhé.

1. Khái niệm

Map là một cấu trúc dữ liệu cung cấp cho lập trình viên một bộ sưu tập các cặp key/value không có thứ tự. Bạn lưu trữ những giá trị trong map dựa vào key. Ưu điểm của map là khả năng nhận được giá trị nhanh chóng dựa vào key. Key làm việc giống như index, chỉ ra giá trị đang được liên kết với key.

2. Các nguyên tắc cơ bản

Maps là một bộ sưu tập, bạn có thể lặp đi lặp lại giống như bạn làm với arraysslices. Nhưng maps là bộ sưu tập không có thứ tự vì thế không có cách nào để dự đoán thứ tự mà các cặp key/value sẽ được trả lại. Ngay cả khi bạn lưu trữ cặp key/value cùng thứ tự, mỗi khi bạn lặp đi lặp lại trên map có thể nhận được thứ tự khác nhau. Điều này xảy ra bởi vì map triển khai hash table (các bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn về hash table để có thể hiểu được nhé. Chi tiết về hash table mình sẽ viết một bài viết khác).

3. Khai báo và khởi tạo

Có một vài cách để khai báo mà khởi tạo maps trong Go. Bạn có thể sử dụng hàm make hoặc sử dụng map literal.

// Tạo một map với key có kiểu string và value có kiểu int.
dict := make(map[string]int) // Tạo mới một map với key có kiểu string và value có kiểu string.
dict := map[string]string{"Red": "#da1337", "Orange": "#e95a22"}

Sử dụng map literal là một cách để tạo mới một map. Độ dài của map sẽ dựa trên số cặp key/value mà bạn đã khởi tạo khi tạo mới một map. Key của map có thể là một kiểu nguyên thuỷ hoặc kiểu struct do người dùng tự định nghĩa nhưng phải thoả mãn điều kiện có thể sử dụng được toán tử ==. Slices, functions, và struct chứa slices không thể sử dụng làm key của map

4. Làm việc với maps

Gán một cặp key/value cho map được thực hiện bằng cách chỉ định một khoá và gán giá trị cho khoá đó

// Tạo mới một map rỗng để lưu chữ màu và mã màu.
colors := map[string]string{} colors["Red"] = "#da1337"

Bạn cũng có thể tạo một map nil bằng cách khai báo map mà không khởi tạo giá trị cho nó. Lưu ý, một map nil không thể sử dụng để lưu trữ cặp key/value.

// Tạo mới một map nil
var colors map[string]string // Thêm mới color vào map
colors["Red"] = "#da1337" Runtime Error:
panic: runtime error: assignment to entry in nil map

Kiểm tra một key đã tồn tại hay chưa là một việc quan trọng khi dùng map. Nó cho phép bạn viết logic để xác định xem bạn thực hiện một thao tác hay bạn đã lưu giá trị vào map. Nó cũng được sử dụng để so sánh hai maps để xác định cặp key/value nào khớp hoặc bị thiếu.

Khi nhận được giá trị từ một map, bạn có hai lựa chọn. Bạn có thể nhận được giá trị và một cờ chỉ ra key đó đã tồn tại hay chưa.

// Nhận được giá trị của key "Blue".
value, exists := colors["Blue"] // Nếu key đã tồn tại?
if exists { fmt.Println(value)
}

Một lựa chọn khác đó là nó chỉ trả lại giá trị và kiểm tra giá trị đó để xác định key đó có tồn tại hay không. Điều này chỉ có thể hoạt động nếu giá trị 0 không phải là giá trị hợp lệ trong map.

// Nhận được giá trị của key "Blue".
value := colors["Blue"] // Nếu key đã tồn tại?
if value != "" { fmt.Println(value)
}

Khi bạn truy cập map sử dụng index trong Go, nó sẽ luôn luôn trả lại một giá trị, ngay cả khi key không tồn tại. Trong trường hợp này, giá trị 0 được trả lại.

Lặp trên map giống như lặp trên arrays hoặc slices. Bạn sử dụng từ khoá range; nhưng đối với map, bạn không thể lấy index/value thay vào đó bạn sẽ nhận được cặp key/value .

// Tạo một map màu sắc
colors := map[string]string{ "AliceBlue": "#f0f8ff", "Coral": "#ff7F50", "DarkGray": "#a9a9a9", "ForestGreen": "#228b22",
} // Hiển thị tất cả màu sắc trong map.
for key, value := range colors { fmt.Printf("Key: %s Value: %s\n", key, value)
}

Nếu bạn muốn xoá một cặp key/value từ một map, bạn sử dụng hàm delete được Go cung cấp.

// Xoá một cặp key/value
delete(colors, "Coral") // Hiển thị tất cả màu sắc trong map.
for key, value := range colors { fmt.Printf("Key: %s Value: %s\n", key, value)
}

Lần này, khi bạn lặp trên map, bạn sẽ không nhìn thấy màu Coral trên màn hình.

5. Truyền map giữa các hàm

Truyền một map giữa hai hàm sẽ không tạo ra một bản sao chép của nó. Trong thực tế, bạn có thể truyền một map vào một hàm tạo ra sự thay đổi của map và thay đổi này sẽ được nhìn thấy ở tất cả các map tham chiếu tới nó.

func main() { // Create a map of colors and color hex codes. colors := map[string]string{ "AliceBlue": "#f0f8ff", "Coral": "#ff7F50", "DarkGray": "#a9a9a9", "ForestGreen": "#228b22", } // Hiển thị tất cả màu trong map. for key, value := range colors { fmt.Printf("Key: %s Value: %s\n", key, value) } // Xoá một màu được chỉ định trong map removeColor(colors, "Coral") // Hiển thị tất cả màu trong map. for key, value := range colors { fmt.Printf("Key: %s Value: %s\n", key, value) }
}
// removeColor xoá một key từ map
func removeColor(colors map[string]string, key string) { delete(colors, key)
}

Nếu bạn thực thi chương trình trên, bạn sẽ thấy kết quả như sau:

Key: AliceBlue Value: #F0F8FF
Key: Coral Value: #FF7F50
Key: DarkGray Value: #A9A9A9
Key: ForestGreen Value: #228B22 Key: AliceBlue Value: #F0F8FF
Key: DarkGray Value: #A9A9A9
Key: ForestGreen Value: #228B22

Bạn có thể thấy, sau khi hàm removeColor được thực thi, màu Coral đã không còn tồn tại trong map được tham chiếu ở hàm main. Maps được thiết kế giống slices ở điểm này.

Bài viết của mình về Maps khá ngắn gọn. Tuy nhiên, nếu muốn tìm hiểu kỹ hơn các bạn có thể tìm hiểu thêm kỹ thuật bên dưới thì có thể tìm hiểu về hash table. Cảm ơn các bạn đã đọc bài của mình nhé ?. Nếu có bất cứ thắc mắc gì thì đừng ngại để lại một comment nhé các bạn.

Link bài viết gốc đây các bạn nhé: https://chiasekienthuc.netlify.app/blog/maps

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

gRPC - Nó là gì và có nên sử dụng hay không?

Nhân một ngày rảnh rỗi, mình ngồi đọc lại RPC cũng như gRPC viết lại để nhớ lâu hơn. Vấn đề là gì và tại sao cần nó .

0 0 112

- vừa được xem lúc

Embedded Template in Go

Getting Start. Part of developing a web application usually revolves around working with HTML as user interface.

0 0 40

- vừa được xem lúc

Tạo Resful API đơn giản với Echo framework và MySQL

1. Giới thiệu.

0 0 44

- vừa được xem lúc

Sử dụng goquery trong golang để crawler thông tin các website Việt Nam bị deface trên mirror-h.org

. Trong bài viết này, mình sẽ cùng mọi người khám phá một package thu thập dữ liệu có tên là goquery của golang. Mục tiêu chính của chương trình crawler này sẽ là lấy thông tin các website Việt Nam bị deface (là tấn công, phá hoại website, làm thay đổi giao diện hiển thị của một trang web, khi người

0 0 218

- vừa được xem lúc

Tạo ứng dụng craw dữ liệu bing với Golang, Mysql driver

Chào mọi người . Lâu lâu ta lại gặp nhau 1 lần, để tiếp tục series chia sẻ kiến thức về tech, hôm nay mình sẽ tìm hiểu và chia sẻ về 1 ngôn ngữ đang khá hot trong cộng đồng IT đó là Golang.

0 0 59

- vừa được xem lúc

Golang: Rest api and routing using MUX

Routing with MUX. Let's create a simple CRUD api for a blog site. # All . GET articles/ .

0 0 39