- vừa được xem lúc

Mô hình năng lượng (Energy-based models - EBM) và một số cách huấn luyện (2).

0 0 22

Người đăng: Quang

Theo Viblo Asia

Trong bài trước, ta đã biết mô hình năng lượng biểu diễn một phân bố không chuẩn hóa, cụ thể hơn

p(x)=exp(E(x))Zp(x)=\frac{\exp( -E(x))}{Z}

Với phân bố p(x)p(x) như trên, ta sinh dữ liệu bằng phương pháp stochasic gradient Langevin dynamics. Phương pháp này sử dụng gradient tại xx của logp(x)\log p(x) để lấy mẫu.

Từ điều này, ta có thể thấy việc học một mô hình năng lượng có thể chuyển thành học xlogp(x)\nabla_{x}\log p(x), còn được gọi là hàm score, thay vì học tham số θ\theta của hàm năng lượng. Quan sát này dẫn tới một lớp các phương pháp học mới, được gọi là score matching.

Mục tiêu của chúng ta là xây dựng một hàm score sθ(x)s_{\theta}(x) sao cho xấp xỉ xlogp(x)\nabla_{x}\log p(x) tốt nhất. Ta sẽ sử dụng Fisher divergence để đo sự khác nhau giữa phân bố p(x)p(x) cần xấp xỉ và phân bố ẩn q(x)q(x) nhận sθ(x)s_{\theta}(x) làm hàm score. Giá trị này được tính như sau

F(p,q)=Rdlogq(x)logp(x)2p(x)dxF(p, q) = \int_{\mathbb{R}^d} ||\nabla \log q(x)-\nabla\log p(x)||^2p(x)dx

Fisher divergence có thể xem như khoảng cách L2L_2 trung bình giữa hai hàm score.

Tuy nhiên, ta không thể tính trực tiếp giá trị này được, do nó yêu cầu gradient của phân bố p(x)p(x) thật của dữ liệu, trong khi ta chỉ có một lượng mẫu từ phân bố này là dữ liệu huấn luyện.

Phương pháp sliced score matching

Ta có thể thêm ràng buộc của phân bố để biến đổi Fisher divergence về dạng tính được. Khoảng cách này được viết lại như sau (giả sử tất cả hạng tử đều hữu hạn)

F(p,q)=Ep[logq(X)2]+Ep[logp(X)2]2Ep[logp(X)logq(X)]\begin{aligned} F(p, q) &= \mathbb{E}_p[||\nabla\log q(X)||^2] + \mathbb{E}_p[||\nabla\log p(X)||^2] - 2\mathbb{E}_p[\nabla\log p(X)^\intercal\nabla\log q(X)]\\ \end{aligned}

Hạng tử thứ nhất không chứa logp(x)\nabla\log p(x), hạng tử thứ hai không phụ thuộc vào q(x)q(x), do đó có thể bỏ qua. Ta sẽ biến đổi hạng tử cuối cùng để bỏ đi logp(x)\nabla\log p(x). Áp dụng chain rule, ta có

Ep[logp(X)logq(X)]=iRdp(x)p(x)xi1p(x)logq(x)xidx=iRdp(x)xisi(x)dx\begin{aligned} \mathbb{E}_p[\nabla\log p(X)^\intercal\nabla\log q(X)] &= \sum_i\int_{\mathbb{R}^d}p(x)\frac{\partial p(x)}{\partial x_i}\frac{1}{p(x)}\frac{\partial \log q(x)}{\partial x_i}dx \\ &= \sum_i\int_{\mathbb{R}^d}\frac{\partial p(x)}{\partial x_i}s_i(x)dx \end{aligned}

với si(x)=logq(x)xi laˋ chỉ soˆˊ thứ i của s(x)=logq(x)\text{với }s_i(x)=\frac{\partial \log q(x)}{\partial x_i}\text{ là chỉ số thứ i của }s(x)=\nabla\log q(x)

Ở đây ta sẽ dùng tích phân từng phần để loại bỏ đạo hàm riêng của p(x)p(x)

p(x)si(x)xi=p(x)xisi(x)+p(x)si(x)xi\frac{\partial p(x) s_i(x)}{\partial x_i}=\frac{\partial p(x)}{\partial x_i}s_i(x)+p(x)\frac{\partial s_i(x)}{\partial x_i}

Giả sử limxp(x)si(x)=0\lim_{||x||\to\infty}p(x)s_i(x)=0, ta có

Rp(x)xisi(x)dxi+Rp(x)si(x)xidxi=limxip(x)si(x)limxip(x)si(x)=0\int_{\mathbb{R}}\frac{\partial p(x)}{\partial x_i}s_i(x)dx_i+\int_{\mathbb{R}}p(x)\frac{\partial s_i(x)}{\partial x_i}dx_i=\lim_{x_i\to\infty}p(x)s_i(x) - \lim_{x_i\to-\infty}p(x)s_i(x)=0

Rdp(x)xisi(x)dx=Rd1Rp(x)si(x)xidxid(x1...xi1xi+1...xn)=Rdp(x)si(x)xidx\begin{aligned} \int_{\mathbb{R}^d}\frac{\partial p(x)}{\partial x_i}s_i(x)dx &=\int_{\mathbb{R}^{d-1}}\int_{\mathbb{R}}-p(x)\frac{\partial s_i(x)}{\partial x_i}dx_id(x_1...x_{i-1}x_{i+1}...x_n)\\ &=-\int_{\mathbb{R}^d}p(x)\frac{\partial s_i(x)}{\partial x_i}dx \end{aligned}

Tổng hợp lại, Fisher divergence sẽ được viết lại như sau

F(p,q)=Ep[s(X)2]+2Ep[isi(X)xi]+c=Ep[s(X)2]+2Ep[tr(Js(X))]+c\begin{aligned} F(p,q)&= \mathbb{E}_p[||s(X)||^2]+2\mathbb{E}_p[\sum_i\frac{\partial s_i(X)}{\partial x_i}] +c\\ &=\mathbb{E}_p[||s(X)||^2]+2\mathbb{E}_p[tr(J_s(X))] +c \end{aligned}

với JsJ_s là ma trận Jacobian của s(x)s(x).

Công thức này đã không còn logp(x)\nabla \log p(x), do đó có thể tính toán được. Tuy nhiên điều này cũng chỉ là trên lý thuyết, vì ta sẽ cần phải tính (vết của) ma trận Jacobian, trong khi xx thường có số chiều lớn. Ta có thể xấp xỉ giá trị này bằng cách chiều xuống một vector ngẫu nhiên vv (đây là kĩ thuật Hutchinson). Cụ thể hơn, với vector ngẫu nhiên vv thỏa mãn E[vv]=I\mathbb{E}[vv^\intercal]=I, ta có

tr(Js)=tr(JsI)=tr(JsE[vv])=E[tr(Jsvv)]=E[vJsv]tr(J_s)=tr(J_sI)=tr(J_s\mathbb{E}[vv^\intercal])=\mathbb{E}[tr(J_svv^\intercal)]=\mathbb{E}[v^\intercal J_sv]

Cách làm này này sẽ giúp tính vết nhanh hơn, cụ thể hơn với vv bất kì, ta có

vs(x)=vJs+(v)s(x)=vJs\nabla v^\intercal s(x)=v^\intercal J_s+(\nabla v)s(x)=v^\intercal J_s

Nếu ta lấy mẫu mm vector vv, ta sẽ cần tính mm lần gradient của vs(x)v^\intercal s(x), trong khi với JsJ_s sẽ cần tính gradient dd lần với dd là số chiều của xx. Phương pháp này được gọi là sliced score matching, với hàm mục tiêu lúc này là

L(p,q)=Ep(x)[s(X)2]+2Ep(x)Ep(v)[vJsv]L(p, q)=\mathbb{E}_{p(x)}[||s(X)||^2]+2\mathbb{E}_{p(x)}\mathbb{E}_{p(v)}[v^\intercal J_sv]

Phương pháp denoise score matching

Một cách khác để loại bỏ logp(x)\nabla\log p(x) là cộng thêm nhiễu vào phân bố. Ta đạt được biến ngẫu nhiên mới X~=X+ϵ\tilde{X}=X+\epsilon với ϵ\epsilon là nhiễu tùy ý, giả sử ϵN(0,σ2)\epsilon \sim \mathcal{N}(0,\sigma^2). Phân bố của biến ngẫu nhiên này sẽ là q(x~)=q(x~x)p(x)dxq(\tilde{x})=\int q(\tilde{x}|x)p(x)dx, trong đó x~xN(x,σ2)\tilde{x}|x \sim\mathcal{N}(x,\sigma^2). Với phân bố mới, Fisher divergence được viết lại thành

F(p,q)=Eq(x~)[sθ(X~)2]2Eq(x~)[x~logq(X~)sθ(X~)]+c=Eq(x~)[sθ(X~)2]2x~q(x~)sθ(x~)dx~+c=Eq(x~)[sθ(X~)2]2(p(x)q(x~x)dx)sθ(x~)dx~+c=Eq(x~)[sθ(X~)2]2p(x)q(x~x)logq(x~x)sθ(x~)dxdx~+c=Eq(x~)[sθ(X~)2]2Eq(x~,x)[x~logq(X~X)sθ(X)]+c=Eq(x~,x)[sθ(X~)logq(X~X)2]+c\begin{aligned} F(p,q)&= \mathbb{E}_{q(\tilde x)}[||s_{\theta}(\tilde X)||^2] - 2\mathbb{E}_{q(\tilde x)}[\nabla_{\tilde x}\log q(\tilde X)^\intercal s_{\theta}(\tilde X)] +c\\ &= \mathbb{E}_{q(\tilde x)}[||s_{\theta}(\tilde X)||^2]-2\int \nabla_{\tilde x} q(\tilde x)^{\intercal}s_{\theta}(\tilde x)d\tilde x +c\\ &= \mathbb{E}_{q(\tilde x)}[||s_{\theta}(\tilde X)||^2]-2\int(\int p(x)\nabla q(\tilde x|x)dx)^\intercal s_{\theta}(\tilde x)d\tilde x +c\\ &=\mathbb{E}_{q(\tilde x)}[||s_{\theta}(\tilde X)||^2]-2\int\int p(x)q(\tilde x|x)\nabla \log q(\tilde x|x)^\intercal s_{\theta}(\tilde x)dx d\tilde x+c\\ &= \mathbb{E}_{q(\tilde x)}[||s_{\theta}(\tilde X)||^2]-2\mathbb{E}_{q(\tilde x, x)}[\nabla_{\tilde x}\log q(\tilde X|X)^\intercal s_{\theta}(X)]+c\\ &=\mathbb{E}_{q(\tilde x,x)}[||s_{\theta}(\tilde X)-\nabla \log q(\tilde X|X)||^2]+c \end{aligned}

ở đây cc tượng trưng cho hằng số không phụ thuộc vào s(x)s(x).

Như vậy, ta không cần phải tính logp(x)\nabla\log p(x) nữa mà chuyển thành tính score của phân bố N(x,σ2)\mathcal{N}(x,\sigma^2) với công thức là 1σ(xx~)\frac{1}{\sigma}(x-\tilde x). Tuy nhiên điều này dẫn tới một điểm yếu của phương pháp này. Thứ nhất, ta muốn nhiễu có phương sai không quá lớn, nếu không sẽ làm sai lệch phân bố đi nhiều. Tuy nhiên, khi phương sai của nhiễu nhỏ thì phương sai khi ước lượng sẽ tăng. Cụ thể hơn khi σ\sigma\to\infty, s(x~)s(x)s(\tilde x)\approx s(x), đại lượng trên xuất hiện thành phần

(xx~)2σ22(xx~σ)s(x) \frac{(x-\tilde x)^2}{\sigma^2}-2(\frac{x-\tilde x}{\sigma})^\intercal s(x)

có phương sai tiến tới \infty khi σ0\sigma\to 0. Ta sẽ dùng control variate để giảm phương sai khi ước lượng với hàm

c(x~,x)=(xx~)2σ22(xx~σ)s(x)Eq(x~,x)[(xx~)2σ22(xx~σ)s(x)]=(xx~)2σ22(xx~σ)s(x)dσ2\begin{aligned} c(\tilde x, x) &= \frac{(x-\tilde x)^2}{\sigma^2}-2(\frac{x-\tilde x}{\sigma})^\intercal s(x)-\mathbb{E}_{q(\tilde x, x)}[\frac{(x-\tilde x)^2}{\sigma^2}-2(\frac{x-\tilde x}{\sigma})^\intercal s(x)]\\ &=\frac{(x-\tilde x)^2}{\sigma^2}-2(\frac{x-\tilde x}{\sigma})^\intercal s(x)-\frac{d}{\sigma^2} \end{aligned}

trong đó dd là số chiều của x. Với mm mẫu xi,x~ix^i, \tilde x^i từ q(x~,x)q(\tilde x, x), hàm mục tiêu sẽ được xấp xỉ như sau

1mimsθ(x~i)xix~iσ2c(x~i,xi)\frac{1}{m}\sum_i^m ||s_{\theta}(\tilde x^i)-\frac{x^i-\tilde x^i}{\sigma}||^2-c(\tilde x^i, x^i)

Mối liên hệ giữa MCMC và score matching

Ta đã biết phương pháp MCMC đi tìm phân bố q(x)q(x) có likelihood cao nhất, tương đương với việc tìm phân bố có KL divergence nhỏ nhất với phân bố của dữ liệu p(x)p(x). Trong khi đó score matching đi tìm phân bố có Fisher divergence nhỏ nhất. Do vậy, mối liên hệ giữa hai phương pháp có thể quy về mối liên hệ giữa hai loại khoảng cách này.

Cho biến ngẫu nhiên XXXt=X+tZX_t=X+\sqrt tZ với zN(0,1)z\sim\mathcal{N}(0,1), p~,q~\tilde p,\tilde q là hai luật của XX, p,qp, q là hai luật tương ứng của XtX_t. Giả sử p,qp, q hội tụ về 00 đủ nhanh khi x||x||\to\infty, ta có đẳng thức de Bruijn

ddtKL(pq)=12F(p,q)\frac{d}{dt}KL( p||q)=-\frac{1}{2}F( p, q)

Cực tiểu Fisher divergence tương đương với việc tìm phân bố q~\tilde q sao cho chênh lệch của KL divergence giữa hai luật trước và sau khi cộng thêm nhiễu là nhỏ nhất. Nói cách khác, score matching đi tìm phân bố có tính ổn định với nhiễu.

Cực tiểu vi phân của KL divergence

Đẳng thức de Bruijin có thể tổng quát như sau: Cho phương trình vi phân ngẫu nhiên

dXt=V(x)dt+βdBtdX_t=V(x)dt+\beta dB_t

với p,qp,q là hai luật tại X0X_0, pt,qtp_t, q_t là hai luật tương ứng tại XtX_t. Ta có

ddtKL(ptqt)=12F(pt,qt)\frac{d}{dt}KL( p_t||q_t)=-\frac{1}{2}F( p_t, q_t)

nếu ddtKL(ptqt)\frac{d}{dt}KL( p_t||q_t) tồn tại. Ta có thể thể thấy đẳng thức ở phần trước là trước là một trường hợp đặc biệt khi dXt=dBtdX_t = dB_t.

Một trường hợp khác là phương trình Langevin như trong bài trước, có phân bố ổn định là pdata(x)p_{data}(x)

ddtKL(pdataqt)=12F(pdata,qt)\frac{d}{dt}KL( p_{data}||q_t)=-\frac{1}{2}F( p_{data}, q_t)

dẫn đến một cách khác để cực tiểu Fisher divergence, đó là cực tiểu tốc độ thay đổi của KL divergence. Do Fisher divergence luôn không âm, đẳng thức này chỉ ra KL divergence luôn giảm, do đó ta có thể dùng một toán tử ϕ\phi sao cho KL(pq)KL(ϕ(p)ϕ(q))KL(p||q)\geq KL(\phi(p)||\phi(q)) để mô phỏng toán tử sinh của chu trình ngẫu nhiên. Lúc này, hàm mục tiêu cần cực tiểu sẽ là

KL(pq)KL(ϕ(p)ϕ(q))KL(p||q)- KL(\phi(p)||\phi(q))

Kết

Trong bài này, chúng ta đã tìm hiểu về họ phương pháp score matching và tính chất của nó. Ở các bài tiếp theo, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về các phương pháp khác để huấn luyện EBM, và các vấn đề khi huấn luyện score-based models.

Tham khảo

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Mô hình năng lượng (Energy-based models - EBM) và một số cách huấn luyện.

Mục tiêu của mô hình sinh là học phân bố p(x)p(x)p(x) của dữ liệu {xi}x_i{xi​}. Cụ thể hơn, cho trước một họ các phân bố có thể học được {pθ(x)}p_{heta}(x){pθ​(x)}, ta sẽ tìm phân bố có (log-)likeliho

0 0 18

- vừa được xem lúc

Sinh dữ liệu với mô hình dựa trên score

Chúng ta đã tìm hiểu về cách huấn luyện mô hình score và cách lấy mẫu với Langevin dynamics. Tuy nhiên cách làm trực tiếp đó chưa đủ để sinh ra dữ liệu tốt.

0 0 20