1. AOP là gì
AOP (Aspect Oriented Programming) là 1 kỹ thuật lập trình bổ sung cho lập trình hướng đối tượng (OOP), nó tạo ra 1 cách suy nghĩ khác của lập trình cấu trúc. Đối tượng của OOP là class, còn đối tượng của AOP là aspect.
(p/s lý thuyết dài dòng và khó hiểu, đọc ví dụ và xem ứng dụng thực tế của nó giúp bạn dễ hình dung hơn nhiều)
2. Sử dụng AOP trong project
2.1 Insert Log vào các method
Chèn log khi chạy các service mà không sửa các method đó. Ví dụ mình có 1 method như thế này.
public String callDaoSuccess(){ return "dao1"; }
Mình muốn chèn log khi method đó được gọi. Theo các logic thông thường thì sẽ vào sửa method đó.
- Phải sửa code trong method
- Nếu 1 Class có nhiều method mà muốn sửa thì phải sửa tất cả các method đó.
public String callDaoSuccess(){ logger.info("callDaoSuccess is called"); return "dao1"; }
hoặc tìm tất cả những chỗ nào method được gọi, insert log vào trước => Tốn thời gian nếu method được dùng nhiều chỗ.
Để giải quyết vấn đề này AOP giúp chung ta thực hiện dễ hơn nhiều. Làm theo các bước như sau:
Thêm thư viện AOP
<dependency> <groupId>org.springframework.boot</groupId> <artifactId>spring-boot-starter-aop</artifactId> <version>2.4.5</version> </dependency>
Tạo 1 file khai báo Aspect
@Aspect
@Configuration
public class TestServiceAspect { private Logger logger = LoggerFactory.getLogger(TestServiceAspect.class); @Before("execution(* com.ldt.demospringaop.dao.*.*(..))") public void before(JoinPoint joinPoint){ logger.info(" before called " + joinPoint.toString()); }
}
Có 1 khái niệm cần làm rõ ở đây:
- @Aspect: Chỉ ra rằng class này là 1 Aspect (hiển nhiên)
- @Before: Chạy hàm này trước khi chạy hàm cần chèn
- ("execution(* com.ldt.demospringaop.dao..(..))"): Cái này giống như 1 regex để lực chọn method nó sẽ áp dụng. Dấu * thứ nhất chỉ rằng bất kỳ class nào trong package com.ldt.demospringaop.dao Dấu * thứ hai chi ra bất cứ method nào. Chúng ta có thể chỉ chính xác method
@Before("execution(* com.ldt.demospringaop.dao.TestDAO.callDaoSuccess(..))") public void before(JoinPoint joinPoint){ logger.info(" before called " + joinPoint.toString()); }
Khi chạy ta sẽ thấy 2 log được sinh ra 1-> Log sinh ra tư Aspect, nó gọi trước khi gọi method 2-> Log sinh ra trong service
2021-05-11 17:42:41.460 INFO 36803 --- [ main] c.l.d.aspect.TestServiceAspect : before called execution(String com.ldt.demospringaop.dao.TestDAO.callDaoSuccess())
2021-05-11 17:42:41.474 INFO 36803 --- [ main] com.ldt.demospringaop.dao.TestDAO : callDaoSuccess is called
Để hiểu rõ hơn về bản chất, chúng ta đi vào các thuật ngữ:
2.2. Các thuật ngữ
Pointcut:
Điểm cắt, nó dùng để khai báo rằng Aspect đó sẽ được gọi khi nào. Ở ví dụ trên ("execution(* com.ldt.demospringaop.dao..(..))") nó xảy ra ở tất cả các method trong class trong package com.ldt.demospringaop.dao.
Advice
Chúng ta sẽ làm gì khi xảy ra điểm cắt đó. Advice là logic chúng ta muốn thực hiện. chính là đoạn code bên trong
public void before(JoinPoint joinPoint){ logger.info(" before called " + joinPoint.toString()); }
Aspect
Đây là kết hợp giữa Pointcut và Advice, cái này không có nhiều điểm đặc biệt
Join Point
Khi code chạy và điều kiện pointcut đạt được. advice được chạy. Join Point là 1 instance của advice (cái này mình chưa dùng nhiều).
@Before, @After, @AfterReturning, @AfterThrowing
Đây là định nghĩa khi nào code của advice được chạy
- @Before : chạy trược method
- @After: Chạy trong 2 trường hợp method chạy thành công hay có exception
- @AfterReturning: Chạy khi method chạy thành công
- @AfterThrowing: Chạy khi method có exception
@Around
Around cũng được sử dụng để chèn đầu và cuối của method, Cách dùng nó hơi khác chút.
@Around("execution(* com.ldt.demospringaop.dao.*.*(..))") public void around(ProceedingJoinPoint joinPoint) throws Throwable { Long startTime = System.currentTimeMillis(); logger.info("Start Time Taken by {} is {}", joinPoint, startTime); joinPoint.proceed(); Long timeTaken = System.currentTimeMillis() - startTime; logger.info("Time Taken by {} is {}", joinPoint, timeTaken); }
Method khi được gọi nó sẽ gọi vào around này trước, sau đó gọi đến
joinPoint.proceed();
Để thực hiện hàm, rồi tiếp tục gọi đến đoạn code tiếp theo.
Có 1 cách khác sử dụng Around là tạo ra Annotation
@Around with Annotation
Tạo 1 annotation TrackTime
@Target(ElementType.METHOD)
@Retention(RetentionPolicy.RUNTIME)
public @interface TrackTime { }
Sửa @Around không phải execution nữa mà là annotation trỏ trực tiếp annotation của chúng ta.
@Around("@annotation(com.ldt.demospringaop.aspect.TrackTime)")
Method nào muốn track thì thêm annotation này vào @TrackTime
@TrackTime public String callMethodTrackTime(){ logger.info("callDaoSuccess is called"); return "dao1"; }
Xem chi tiết source code ở đây
3. Kết luận:
Trong bài này giúp chúng ta có cái nhìn tồng quan về Spring AOP. Hiểu được các khái niệm của nó, Làm 1 ví dụ cụ thể thấy được lợi ích mà nó đem lại.