- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về RestAPI

0 0 19

Người đăng: Hana

Theo Viblo Asia

Rest là gì?

REST (REpresentational State Transfer) là một dạng chuyển đổi cấu trúc dữ liệu, một kiểu kiến trúc để viết API. Nó sử dụng phương thức HTTP đơn giản để tạo cho giao tiếp giữa các máy. Vì vậy, thay vì sử dụng một URL cho việc xử lý một số thông tin người dùng, REST gửi một yêu cầu HTTP như GET, POST, DELETE, vv đến một URL để xử lý dữ liệu. Rest Api thường không được xem là công nghệ, mà nó là giải pháp giúp tạo ra những ứng dụng web services chuyên dụng để thay thế cho nhiều kiểu khác như: SOAP, WSDL,...

image.png

Restful API?

RESTful API (còn được gọi là REST API) là một tập hợp các tiêu chuẩn dùng trong việc xây dựng và thiết kế API cho web services để việc quản lý các Resource trở nên dễ dàng hơn. Có thể dễ dàng nhận thấy rằng RESTful API chú trọng vào tài nguyên của hệ thống, những Resource này thường được định dạng sẵn và sử dụng HTTP để truyền tải đi.

image.png

RESTful hoạt động như thế nào?

REST hoạt động chủ yếu dựa vào giao thức HTTP. Các hoạt động cơ bản nêu trên sẽ sử dụng những phương thức HTTP riêng.

  • GET (SELECT): Trả về một Resource hoặc một danh sách Resource.
  • POST (CREATE): Tạo mới một Resource.
  • PUT (UPDATE): Cập nhật thông tin cho Resource.
  • DELETE (DELETE): Xoá một Resource. Những phương thức hay hoạt động này thường được gọi là CRUD tương ứng với Create, Read, Update, Delete – Tạo, Đọc, Sửa, Xóa.

Ở thời điểm hiện tại, JSON được rất nhiều lập trình viên sử dụng làm format (định dạng) để viết RESTful API

Authentication và dữ liệu trả về

RESTful API không sử dụng session và cookie, nó sử dụng một access_token với mỗi request. Dữ liệu trả về thường có cấu trúc như sau:

{ "data": { "id": 1, "name" : "Hana" }
}

Ý nghĩa của các Status code

200 OK – Trả về thành công cho những phương thức GET, PUT, PATCH hoặc DELETE.
201 Created – Trả về khi một Resouce vừa được tạo thành công.
204 No Content – Trả về khi Resource xoá thành công.
304 Not Modified – Client có thể sử dụng dữ liệu cache.
400 Bad Request – Request không hợp lệ
401 Unauthorized – Request cần có auth.
403 Forbidden – bị từ chối không cho phép.
404 Not Found – Không tìm thấy resource từ URI
405 Method Not Allowed – Phương thức không cho phép với user hiện tại.
410 Gone – Resource không còn tồn tại, Version cũ đã không còn hỗ trợ.
415 Unsupported Media Type – Không hỗ trợ kiểu Resource này.
422 Unprocessable Entity – Dữ liệu không được xác thực
429 Too Many Requests – Request bị từ chối do bị giới hạn

Authorization

Hiện tại có 3 cơ chế Authorize chính:

  • HTTP Basic
  • JSON Web Token (JWT)
  • OAuth2

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Ngừng sử dụng REST cho API — GraphQL là cách tốt hơn

Mở đầu. REST đã được nhiều developers sử dụng để gửi dữ liệu qua HTTP trong khi GraphQL thường được trình bày như một công nghệ thay thế các API REST.

0 0 82

- vừa được xem lúc

RESTful API Design: Best Practices

Hey hey hey hey, cuối năm cũng khá bận bịu công việc này kia nên cũng không có nhiều thời gian viết bài phục vụ anh em được. Nay mình xin chia sẻ một vài những tiêu chí mà mình hay sử dụng khi viết REST API.

0 0 26

- vừa được xem lúc

GraphQL vs REST APIs

Như chúng ta đã biết, REST là cách phổ biến nhất được hầu hết các nhà phát triển sử dụng để gửi dữ liệu thông qua HTTP. Và sự ra đời của GraphQL được coi như là một công nghệ mang tính cách mạng thay

0 0 37

- vừa được xem lúc

Build web API trong Golang từ con số 0 - Một trải nghiệm thú vị (P1)

Mở đầu. .

0 0 396

- vừa được xem lúc

Giới thiệu Postman Flows - Tạo chuỗi xử lý các Request, Response với Postman

1. Postman Flows là gì.

0 0 144

- vừa được xem lúc

[gRPC] - gRPC vs REST Performance

Bài viết này chúng ta sẽ cùng so sánh về hiệu năng của gRPC và REST. Sample Application.

0 0 28