- vừa được xem lúc

Authentication API trong Laravel với JWT

0 0 303

Người đăng: Dong Huynh

Theo Viblo Asia

Giới thiệu

Ở bài viết này, mình sẽ giới thiệu cách dùng JWT để bảo vệ cho API của bạn.

Vậy đầu tiên JWT là gì ?

  • Về cơ bản JWT là một phương tiện đại diện cho các yêu cầu chuyển giao giữa hai bên Client – Server , các thông tin trong chuỗi JWT được định dạng bằng JSON .
  • Cấu trúc của một JWT gồm 3 phần là header , phần payload và phần signature được ngăn cách bởi dấu . .

Cài đặt ứng dụng.

Đầu tiên ta tiến hành install laravel thông qua composer.

composer create-project --prefer-dist laravel/laravel:^7.0 authen-api

Tiếp đến ta chọn package tymon/jwt-auth để tạo JWT cho hệ thống nhé.

composer require tymon/jwt-auth:dev-develop --prefer-source

Sau khi cài xong package, ta publish bằng câu lệnh sau.

php artisan vendor:publish --provider="Tymon\JWTAuth\Providers\LaravelServiceProvider"

Tạo key cho jwt như sau:

php artisan jwt:secret

Vào file app/User.php ta thêm vào như sau

use Tymon\JWTAuth\Contracts\JWTSubject; ...class User extends Authenticatable implements JWTSubject{ public function getJWTIdentifier() { return $this->getKey(); } public function getJWTCustomClaims() { return []; }

Ta config Guard cho ứng dụng trong file config/auth.php

<?php return [ 'defaults' => [ 'guard' => 'api', 'passwords' => 'users', ], 'guards' => [ 'web' => [ 'driver' => 'session', 'provider' => 'users', ], 'api' => [ 'driver' => 'jwt', 'provider' => 'users', 'hash' => false, ], ],

Ta tạo 1 controller như sau:

php artisan make:controller Api/AuthController

Trong file controller vừa tạo

<?php namespace App\Http\Controllers\Api; use Config;
use App\User;
use Carbon\Carbon;
use Illuminate\Http\Request;
use Illuminate\Support\Facades\DB;
use Tymon\JWTAuth\Facades\JWTAuth; use App\Http\Controllers\Controller;
use Illuminate\Support\Facades\Auth;
use Illuminate\Support\Facades\Hash;
use Illuminate\Support\Facades\Validator; class AuthController extends Controller
{ public function __construct() { Auth::shouldUse('api'); } public function signup(Request $request) { $validator = Validator::make($request->all(), [ 'name' => ['required', 'string', 'max:255'], 'email' => ['required', 'string', 'email', 'max:255', 'unique:users'], 'password' => ['required', 'string', 'min:8', 'confirmed'], ]); if($validator->fails()) { return response()->json(['error'=>$validator->errors()->all()],405); } $user = User::create([ 'name' => $request->name, 'email' => $request->email, 'password' => Hash::make($request->password), ]); return response()->json([ 'message' => 'Successfully created user!', 'user' => $user ], 200); } public function login(Request $request) { $validator = Validator::make($request->all(), [ 'email' => 'required|string', 'password' => 'required|string', ]); if($validator->fails()) { return response()->json(['error'=>$validator->errors()->all()],400); } Config::set('jwt.user', 'App\User'); Config::set('auth.providers.users.model', \App\User::class); $token = null; if ($token = JWTAuth::attempt(['email' => $request->email, 'password' => $request->password])) { return response()->json([ 'response' => 'success', 'result' => [ 'token' => $token, ], ]); } return response()->json([ 'response' => 'error', 'message' => 'invalid_email_or_password', ],400); } public function logout() { if(Auth::check() == false) { return response()->json([ 'status' => false, 'message' => 'Unauthorized' ], 401); } Auth::guard('api')->logout(); return response()->json([ 'message' => 'Successfully logged out' ],200); } public function refresh() { $token = JWTAuth::getToken(); try { $token = JWTAuth::refresh($token); return response()->json(['token' => $token], 200); } catch (\Throwable $th) { return response()->json($th, 400); } } public function user(Request $request) { if(Auth::check()) { return response()->json([ 'status' => true, 'response' => Auth::user(), ], 200); } else{ return response()->json([ 'status' => false, ], 401); } }
}

Bên trên gồm có các hàm như

  • signup() đăng ký tài khoản cho user

  • login() nhận username và password từ $request và xử lý attempt nếu chính xác thì gởi về một token authorization

  • logout() đăng xuất user

  • refresh() để sẽ tạo một token mới cho user hiện tại.

  • user() để lấy thông tin của user đang login.

Tiếp đến ta tạo route trong file routes/api.php

Route::namespace('Api')->group(function(){ Route::post('login', '_@.com'); Route::post('signup', '_@.com'); Route::post('logout', '_@.com'); Route::get('user', '_@.com'); });

Chạy với Postman

Ok, cũng ổn phết rồi đấy giờ ta dùng Postman để test xem nào

  • SignUp

    image.png

  • Login

    image.png

    Sau khi đăng nhập xong ta nhận được một cái token đúng không nào, nhớ giữ nó lại nhé.

  • Để get user ta phải thêm 1 field là Authorization ở Headers, field này có value là Bearer "Your token" chúng ta sẽ sử dụng nó trong suốt thời gian login nhé

    image.png

  • Logout

    image.png

Tạo nhanh 1 CRUD

Ta tạo một model, migration như sau php artisan make:model Task -m

Tạo một resource controller như sau php artisan make:controller Api/TaskController -r --model="Task"

Trong app/Task.php ta viết như sau:

protected $fillable = ['user_id','name']; /** * Get the user that owns the Task * * @return \Illuminate\Database\Eloquent\Relations\BelongsTo */
public function user()
{ return $this->belongsTo(User::class);
}

Trong app/User.php thêm đoạn sau:

/** * Get all of the tasks for the User * * @return \Illuminate\Database\Eloquent\Relations\HasMany */
public function tasks()
{ return $this->hasMany(Comment::class);
}

Trong file migration của Task ta viết và chạy lệnh php artisan migrate:

Schema::create('tasks', function (Blueprint $table) { $table->id(); $table->foreignId('user_id')->constrained('users'); $table->string('name'); $table->timestamps();
});

Trong file controller vừa tạo:

<?php namespace App\Http\Controllers\Api; use Illuminate\Support\Facades\Validator;
use App\Http\Controllers\Controller;
use App\Task;
use Illuminate\Http\Request; class TaskController extends Controller
{ /** * Display a listing of the resource. * * @return \Illuminate\Http\Response */ public function index() { return response()->json(Task::all(), 200); } /** * Show the form for creating a new resource. * * @return \Illuminate\Http\Response */ public function create() { // } /** * Store a newly created resource in storage. * * @param \Illuminate\Http\Request $request * @return \Illuminate\Http\Response */ public function store(Request $request) { $validator = Validator::make($request->all(), [ 'name' => 'required|string|max:255', ]); if($validator->passes()) { $task = Task::create([ 'name' => $request->name ]); return response()->json($task, 200); } return response()->json(['error'=>$validator->errors()->all()]); } /** * Display the specified resource. * * @param \App\Task $task * @return \Illuminate\Http\Response */ public function show(Task $task) { return response()->json($task, 200); } /** * Show the form for editing the specified resource. * * @param \App\Task $task * @return \Illuminate\Http\Response */ public function edit(Task $task) { // } /** * Update the specified resource in storage. * * @param \Illuminate\Http\Request $request * @param \App\Task $task * @return \Illuminate\Http\Response */ public function update(Request $request, Task $task) { $validator = Validator::make($request->all(), [ 'name' => 'required|string|max:255', ]); if($validator->passes()) { $task->name = $request->name; $task->save(); return response()->json($task, 200); } return response()->json(['error'=>$validator->errors()->all()]); } /** * Remove the specified resource from storage. * * @param \App\Task $task * @return \Illuminate\Http\Response */ public function destroy(Task $task) { $task->delete(); return response()->json([ 'message' => 'success' ], 200); }
}

Ta viết route cho api trên

Route::namespace('Api')->group(function(){ Route::post('login', '_@.com'); Route::post('signup', '_@.com'); Route::middleware('auth:api')->group(function() { Route::get('user', '_@.com'); Route::post('logout', '_@.com'); Route::apiResource('tasks','TaskController'); }); });

Tiếp đến ta tạo dữ liệu test bằng factory và seeder, tạo như thế nào thì các bạn xem bài này nhé https://viblo.asia/p/seeder-va-model-factory-trong-laravel-vyDZOx6Plwj

Rồi ok, giờ test thử xem nào.

Khi chưa đăng nhập nhưng muốn vào xem tasks, hmm tất nhiên là ko được

image.png

Bây giờ ta đăng nhập rồi thử lại nhé.

image.png

Các chức năng còn lại như, thêm sửa xóa bạn có thể tự thực hành nhé.

Tham Khảo : https://www.positronx.io/laravel-jwt-authentication-tutorial-user-login-signup-api/

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Flutter - GetX - Using GetConnect to handle API request (Part 4)

Giới thiệu. Xin chào các bạn, lại là mình với series về GetX và Flutter.

0 0 359

- vừa được xem lúc

API vs WebSockets vs WebHooks: What to Choose?

. Khi xây dựng bất kì một ứng dụng nào, chúng ta đều cần phải có một cơ chế đáng tin cậy để giao tiếp giữa các thành phần của nó. Đây là khi APIs, WebSockets và WebHooks được ứng dụng vào.

0 0 102

- vừa được xem lúc

Sử dụng Fast JSON API serialization trong Ruby on Rails

Ở bài viết này chúng ta sẽ thử tạo 1 project API sử dụng gem fast_jsonapi cho serializer. Đầu tiên là tạo một project API mới. $ rails new rails-jsonapi --database=postgresql --skip-action-mailbox --skip-action-text --skip-spring -T --skip-turbolinks --api. .

0 0 132

- vừa được xem lúc

Test thử ba loại API chụp màn hình Windows

Hiện tại, Windows cung cấp khoảng ba cách để chụp màn hình. Thế thì cái nào là nhanh nhất? Tôi muốn test thử từng cái.

0 0 72

- vừa được xem lúc

Ngừng sử dụng REST cho API — GraphQL là cách tốt hơn

Mở đầu. REST đã được nhiều developers sử dụng để gửi dữ liệu qua HTTP trong khi GraphQL thường được trình bày như một công nghệ thay thế các API REST.

0 0 99

- vừa được xem lúc

Quản lý và sử dụng API trong Nuxt bằng cách sử dụng Repository Pattern

Mở đầu năm mới, à nhầm, mở đầu bài viết. Cái tên NuxtJS chắc hẳn cũng không còn xa lạ gì với những bạn yêu thích VueJS nữa, đương nhiên mình cũng là một chàng trai dành tình yêu to lớn cho frameworks này.

0 0 226