Mình là TUẤN hiện đang là một Full-stack Developer tại Tokyo 😉. Nếu bạn thấy Blog này hay xin hãy cho mình một like và đăng ký để ủng hộ mình nhé 😊.
Tổng quan
Các hàm middleware
là các hàm có quyền truy cập vào đối tượng request (req
), đối tượng response(res
) và hàm next
trong chu trình request-response
của ứng dụng. Hàm next
này là một hàm trong Routing Express
, khi được gọi, sẽ thực thi middleware
kế tiếp ngay sau middleware
hiện tại trong stack
.
Các hàm middleware
có thể thực hiện các tác vụ sau:
- Thực thi bất kỳ
logic code
nào mà bạn muốn. - Thực hiện các thay đổi đối với các đối tượng
request
và các đối tượngresponse
. - Kết thúc chu kỳ
request-response
. - Gọi
middleware
tiếp theo trongcall-stack
(ngăn xếp).
Nếu hàm middleware
hiện tại không kết thúc chu kỳ request-response
, nó phải gọi hàm next()
để chuyển quyền điều khiển cho hàm middleware
tiếp theo. Nếu không, request
sẽ bị treo. (Cái này rất quan trọng nên các bạn chú ý nhé)
Hình sau cho thấy các phần tử của hàm middleware:
Bắt đầu với Express 5
, các hàm middleware
trả về một Promise
sẽ gọi next(value)
khi chúng từ chối hoặc gặp lỗi. Hàm next
sẽ được gọi với value
bị từ chối hoặc Lỗi được ném ra.
Một số ví dụ KINH ĐIỂN
Đây là một ví dụ về ứng dụng Express
“Hello World
” đơn giản. Phần còn lại của bài viết này sẽ giới thiệu và thêm ba hàm middleware kinh điển
: hàm đầu tiên được gọi là myLogger
sẽ in một thông báo nhật ký đơn giản, một cái khác được gọi là requestTime
sẽ hiển thị dấu thời gian của request HTTP
và hàm còn lại được gọi là validateCookies
authentication các cookie
được gửi đến server
.
const express = require('express')
const app = express() app.get('/', (req, res) => { res.send('Hello World!')
}) app.listen(3000)
Hàm middleware: myLogger
Đây là một ví dụ đơn giản về hàm middleware
được gọi là “myLogger
”. Hàm này chỉ in đoạn text “LOGGED
” khi một request
được gửi đến ứng dụng. Hàm middleware
được gán cho một biến có tên myLogger
.
const myLogger = function (req, res, next) { console.log('LOGGED') next()
}
Lưu ý ở trên việc gọi tới hàm
next()
này sẽ gọi hàmmiddleware
tiếp theo trong ứng dụng. Hàmnext()
không phải là một phần củaNode.js
hoặcExpress API
, nhưng là đối số thứ ba được chuyển cho hàmmiddleware
. Hàmnext()
có thể được đặt tên tùy ý có thể là bất kỳ thứ gì, nhưng theo quy ước, nó luôn được đặt tên là “next
”. Để tránh nhầm lẫn, hãy luôn sử dụng quy ước này.
Để sử dụng hàm middleware
, hãy gọi app.use()
và chỉ định hàm middleware
làm đối số. Ví dụ, đoạn code sau tải hàm middleware myLogger
trước khi Routing
đến đường dẫn gốc (/
).
const express = require('express')
const app = express() const myLogger = function (req, res, next) { console.log('LOGGED') next()
} app.use(myLogger) app.get('/', (req, res) => { res.send('Hello World!')
}) app.listen(3000)
Mỗi khi ứng dụng nhận được một request
, nó sẽ in đoạn text “LOGGED
” lên terminal
.
Lưu ý: Thứ tự tải
middleware
rất quan trọng: các hàmmiddleware
được tải trước cũng được thực thi trước.
Nếu myLogger
được tải sau route
dẫn đến đường dẫn gốc (/
), request
sẽ không bao giờ in “LOGGED
”, vì route handler
của đường dẫn gốc chấm dứt chu kỳ request-response
trước khi load
middleware
myLogger
.
Hàm middleware myLogger
chỉ đơn giản là in một đoạn text
, sau đó chuyển request
đến hàm middleware
tiếp theo trong ngăn xếp bằng cách gọi hàm next()
.
Hàm middleware: requestTime
Tiếp theo, chúng ta sẽ tạo một hàm middleware
được gọi là “requestTime
” và thêm một thuộc tính được gọi requestTime
vào đối tượng request
. Đây là một tính năng mạnh mẽ của Middleware giúp ta thêm bất kỳ data
gì vào req
và res
và cứ thế gửi nó thông qua callback
của các middleware
tiếp theo vào thế là dữ liệu có thể đi tới mọi nợi mà chúng ta muôn (Quá đỉnh).
const requestTime = function (req, res, next) { req.requestTime = Date.now() next()
}
Ứng dụng hiện sử dụng hàm middleware requestTime
. Ngoài ra, hàm callback
của route (/
) sử dụng thuộc tính mà hàm middleware
đã thêm vào req
(đối tượng request
).
const express = require('express')
const app = express() const requestTime = function (req, res, next) { req.requestTime = Date.now() next()
} app.use(requestTime) app.get('/', (req, res) => { let responseText = 'Hello World!<br>' responseText += `<small>Requested at: ${req.requestTime}</small>` res.send(responseText)
}) app.listen(3000)
Khi bạn thực hiện request
tới (/
), ứng dụng hiện hiển thị dấu thời gian request
của bạn trong trình duyệt.
Hàm middleware: validateCookies
Cuối cùng, chúng ta sẽ tạo một hàm middleware
để validate
các Cookies
đến và gửi phản hồi status 400
nếu cookie
không hợp lệ.
Đây là một ví dụ về hàm validateCookies
với một service asynchronous
bên ngoài. (cứ ví dụ như mình dùng hàm externallyValidateCookie của một ông nào đố code hoặc của một bên thứ 3 cũng được)
async function cookieValidator (cookies) { try { await externallyValidateCookie(cookies); // Nếu các bạn muốn chạy thử có thể thay thế bằng 1 Promise bất kỳ // await new Promise((resolve) => resolve(cookies)); } catch {
throw new Error('Invalid cookies') }
}
Ở đây chúng ta sử dụng middleware cookie-parser
(nếu bạn chưa cài thì cứ: npm i cookie-parser
là sẽ cài đặt được middleware
này) để phân tích các cookie
đến từ đối tượng req
và chuyển chúng đến hàm cookieValidator
của chúng ta. Middleware validateCookies
trả về một Promise
mà khi bị Reject sẽ tự động kích hoạt trình error Handling
của chúng ta.
const express = require("express");
const app = express();
const cookieParser = require("cookie-parser"); app.use(cookieParser()); // Hiện tại mình MOCK đơn giản hàm này như vậy.
// Trong thực tế nó có thể là một thư viện hoặc một cái gì gì đấy trả về 1 Promoise.v.v.
const externallyValidateCookie = (cookies) => new Promise((resolve) => resolve(cookies)); async function cookieValidator(cookies) { try { await externallyValidateCookie(cookies); } catch { throw new Error("Invalid cookies"); }
} async function validateCookies(req, res, next) { await cookieValidator(req.cookies || "cookies"); console.log("req.cookies :>> ", req.cookies); next();
} app.use(validateCookies); app.get("/", (req, res) => { let responseText = "Hello World!<br>"; responseText += `<small>Requested at: ${req.requestTime}</small>`; res.send(responseText);
}); // error handler
app.use((err, req, res, next) => { res.status(400).send(err.message)
}) app.listen(3000);
Lưu ý cách gọi next()
sau block-code
await cookieValidator(req.cookies)
: Điều này đảm bảo rằng nếu cookieValidator
được giải quyết, middleware
tiếp theo trong ngăn xếp sẽ được gọi. Nếu bạn chuyển bất kỳ thứ gì vào làm đối số cho hàm next()
(ngoại trừ string 'route'
hoặc 'router'
), Express
sẽ coi như request
hiện tại hặp lỗi và sẽ bỏ qua mọi function Routing
và middleware
đi thẳng đến vị trí error handler
.
Bởi vì chúng ta có quyền truy cập vào
đối tượng request
,đối tượng response
và cáchàm middleware
tiếp theo trongngăn xếp
vàtoàn bộ API Node.js
=> khả năng của hàm middleware là vô tận và nó có thể làm mọi thứ. NAI SƠ
Configurable middleware
Nếu bạn cần middleware
của mình có thể định các configure
một cách linh hoạt, hãy exports
một hàm chấp nhận một đối tượng tùy chọn hoặc các tham số khác, sau đó trả về một middleware
dựa trên các tham số input
. (Nó gần gần như Abstract Factory Design Pattern
)
Ví dụ mình tạo 1 file: my-middleware.js
module.exports = function (options) { return function (req, res, next) {
// Implement the middleware function based on the options object
next() }
}
Middleware bây giờ có thể được sử dụng như hình dưới đây.
const mw = require('./my-middleware.js') app.use(mw({ option1: '1', option2: '2' }))
Roundup
Như mọi khi, mình hy vọng bạn thích bài viết này và học thêm được điều gì đó mới.
Cảm ơn và hẹn gặp lại các bạn trong những bài viết tiếp theo! 😍
Nếu bạn thấy Blog này hay xin hãy cho mình một like và đăng ký để ủng hộ mình nhé. Thank you.😉2