- vừa được xem lúc

Các Foundation types hữu ích mà ít người biết đến trong Swift

0 0 11

Người đăng: Long Vu Thanh

Theo Viblo Asia

Foundation cung cấp cho bạn với nhiều công cụ cần thiết trong quá trình phát triển iOS của bạn, từ cấu trúc như Data đến hoàn thiện các APIs như URLSession. Nhưng hoá ra chúng ta chỉ sử dụng một phần nhỏ những gì Foundation cung cấp.

Có một loạt các Foundataion types đã tồn tại từ rất lâu. Trên thực tế, chúng hiếm khi được đề cập đến như là giải pháp cho các vấn đề thường ngày mà các nhà phát triểm có thể sử dụng với những thứ đã tồn tại trong SDK này.

Nhưng chúng vẫn tồn tại, và mặc dù một số trong số chúng thực sự đã cũ, hầu hết các loại này vẫn rất hữu ích. Hãy cùng xem một số trong số chúng ?

NSScanner

NSScanner có thể trích xuất dần các số và chuỗi từ một base string, tương tự như các scanf hoạt động trong C:

public func extractIntsFrom(string: String) -> [Int] { var result: [Int] = [] let scanner = Scanner(string: string) // Jump over everything that isn't a number scanner.charactersToBeSkipped = CharacterSet.decimalDigits.inverted var pointer: Int = 0 while scanner.isAtEnd == false { if scanner.scanInt(&pointer) { result.append(pointer) } } return result
}
let string = "1M very L337 700"
let ints = extractIntsFrom(string: string)
// [1, 337, 700]

Scanner API có nhiều biến thể như scanString, scanDouble, scanHexInt và có thể config để scan một vị trí cụ thể trong String hoặc để phân biệt chữ hoa chữ thường. Đây là một giải pháp trực tiếp và hiệu quả để tìm kiếm các lần xuất hiện của một chuỗi kí tự khi bạn đang tìm kiếm các mẫu cụ thể.

Bạn có thể nhận thấy rằng API này yêu cầu con trỏ ( một tác dụng phụ vì đây là API cũ của Obj-C ) nhưng bạn luôn có thể tóm tắt các loại này dưới các extension để làm cho chúng trông clear hơn.

NSCountedSet

Có nhiều vấn đề trong phát triển nó yêu cầu bạn theo dõi số lượng của một phần tử nhất định, như bài toán đảo chữ cổ điển:

func isAnagram(_ first: String, _ second: String) -> Bool { guard first.count == second.count else { return false } var dict = [Character: Int]() for character in first { dict[character, default: 0] += 1 } for character in second { dict[character, default: 0] -= 1 if dict[character] == 0 { dict[character] = nil } } return dict.isEmpty
}

Cách đơn giản để giải quyết thông qua Dictionary với giá trị Int , nhưng chúng ta không cần thiết bởi vì đã có NSCountSet hỗ trợ chúng ta:

func isAnagram(_ first: String, _ second: String) -> Bool { guard first.count == second.count else { return false } let countedSet = NSCountedSet(array: Array(first)) for character in second { countedSet.remove(character) } return countedSet.count == 0
}

Các phần tử có thể được thêm nhiều lần vào tập hơp với countSet.add(element) và kiểm tra số lượng của chúng bằng countSet.count(element). Nếu số lượng bằng 0, phần tử sẽ bị xoá khỏi tập hợp. Tuy nhiên giống như Set trong Swift, bạn chỉ có thể thêm một trong mỗi phần tử vào tập hợp, điều này rất tốt để tránh trùng lặp.

NSChache

NSCache là một tập hợp hoạt động tương tự dictionary, nhưng nó có hai điểm khác biệt quan trọng.

  • Đầu tiên, nó không sao chép các đối tượng quan trọng vào đó
  • Thứ hai, nó sẽ tự động xoá các mục của nó nếu hệ thống sắp hết bộ nhớ

Các chính sách thực tế loại bỏ các mục rất khó hiểu, nhưng nếu bạnn có các đối tượng nặng khi khởi tạo, sử dụng NSCache có thể là một giải pháp thay thế rất thân thiện với hệ thống. Đây là cách nó có thể thực hiện để lưu vào bộ nhớ cache của UIImages:

final class ImageDownloader { let client: HTTPClient let cache = NSCache<NSString, NSData>() init(client: HTTPClient) { self.client = client } func load(imageUrl: URL, intoImageView imageView: UIImageView) { let key = imageUrl.absoluteString as NSString func apply(data: NSData) { let image = UIImage(data: data as Data) imageView.image = image } if let cachedData = cache.object(forKey: key) { apply(data: cachedData) return } else { client.data(from: imageUrl) { data in cache.setObject(data as NSData, forKey: key) apply(data: data as NSData) } } }
}

Trong trường hợp này, chúng ta có thể sử dụng NSCache một cách đơn giản và không cần download lại ảnh.

NSOrderedSet

Sets rất tốt để theo dõi các phần tử khi không có vấn đề về trùng lặp, nhưng vì quyền truy cập của Set là O(1), không có gì đảm bảo rằng chúng ra sẽ được sắp xếp khi bạnn làm như vậy. Như tên của nó, NSOrderedSet hoạt động giống như một Set thông thường với ngoại lệ là các phần tử được sắp xếp theo thứ tự:

let set = NSMutableOrderedSet()
set.add(1)
set.add(4)
set.add(1)
set.add(1)
set.add(1)
set.add(6)
set.add(4)
set.add(6)
for a in set { print(a) // 1, 4, 6
}

Bởi vì nó là một kiểu cũ, bạn sẽ được thông báo lỗi nó không hiểu kiểu generic ở đây, mọi thứ dựa trên kiểu Any. Vì thế bạn có thể bọc nó trong một kiểu Swift:

class OrderedSet<T: Hashable>: Sequence { private let _set = NSMutableOrderedSet() init() {} func makeIterator() -> NSFastEnumerationIterator { return _set.makeIterator() } func add(_ element: T) { _set.add(element) } func remove(_ element: T) { _set.remove(element) }
}

NSByteCountFormatter

Có rất nhiều định dạng khó hiểu trong Foundation, nhưng ByteCountFormatter là một công cụ rất hữu ích. Nó định dạng số lượng byte thành các định dạng kích thước tệp mà con người có thể đọc được, điều này rất hữu ích nếu ứng dụng của bạn tải xuống nội dung, vì bạn không cần tính toán các giá trị theo cách thủ công:

let bytes = 1024 * 1024
let formatter = ByteCountFormatter()
formatter.allowsNonnumericFormatting = false // Uses '0' instead of 'Zero'
formatter.countStyle = .file
let string = formatter.string(fromByteCount: Int64(bytes))
// 1 MB

NSDataDetector

NSDataDetector cũng tương tự như NSScanner, với sự khác biệt là nó trích xuất dữ liệu theo context từ String như số điện thoại, địa chỉ và link:

let string = "I write for https://swiftrocks.com and my phone is 555-111-111."
let range = NSRange(0..<string.count)
let types: NSTextCheckingResult.CheckingType = [.link, .phoneNumber]
let dataDetector = try NSDataDetector(types: types.rawValue)
dataDetector.enumerateMatches(in: string, options: [], range: range) { (match, _, _) in guard let match = match else { return } switch match.resultType { case .link: print(match.url!) // https://swiftrocks.com case .phoneNumber: print(match.phoneNumber!) // "555-111-111" default: return }
}

Nhược điểm là nó dựa trên API regex của Foundation, một lần nữa vì nó đã cũ. Đây

Conclusion

Có rất nhiều loại hữu ích trong Foundation và UIKit mà chúng ta không nghe thấy nhiều, nhưng biết chúng có thể giúp bạn ngăn việc viết mã không cần thiết. Hãy tìm hiểu thêm và trải nghiệm chúng nhé

Tham khảo:

https://medium.com/better-programming/useful-and-obscure-foundation-types-in-swift-4f2b2c42354e

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 1: Làm quen cô nàng Flutter

Lời mở đầu. Gần đây, Flutter nổi lên và được Google PR như một xu thế của lập trình di động vậy.

0 0 281

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 3: Lột trần cô nàng Flutter, BuildContext là gì?

Lời mở đầu. Màn làm quen cô nàng FLutter ở Phần 1 đã gieo rắc vào đầu chúng ta quá nhiều điều bí ẩn về nàng Flutter.

0 0 215

- vừa được xem lúc

Swift: Tạo custom phép toán tử (Operator) của riêng bạn!

Swift cho phép bạn tạo các toán tử có thể tùy chỉnh của riêng bạn. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn xử lý các loại dữ liệu của riêng mình. Operator Types in Swift. Có năm loại toán tử chính trong Swift.

0 0 56

- vừa được xem lúc

Chương 6 Protocol oriented programming.

Cuốn sách này là về lập trình hướng protocol. Khi Apple thông báo swift 2 ở WWDC 2015.

0 0 48

- vừa được xem lúc

Ví dụ về UIActivityViewController

Trên iOS, UIActivityViewController cung cấp giao diện thống nhất để người dùng chia sẻ và thực hiện các hành động trên văn bản, hình ảnh, URL và các mục khác trong ứng dụng. let string = "Hello, world!". let url = URL(string: "https://nshipster.com").

0 0 58

- vừa được xem lúc

Quản lý self và cancellable trong Combine.

. . Công việc quản lý bộ nhớ memory management thường trở nên phức tạp khi chúng ta thực hiện các tác vụ bất đồng bộ asynchronous vì chúng ta thường phải lưu giữ một số object nằm ngoài scope mà object được define trong khi vẫn phải đảm bảo được việc giải phóng object đó được thực hiện đúng quy trìn

0 0 41