- vừa được xem lúc

Quản lý self và cancellable trong Combine.

0 0 28

Người đăng: Phuc Khanh

Theo Viblo Asia

  • Công việc quản lý bộ nhớ memory management thường trở nên phức tạp khi chúng ta thực hiện các tác vụ bất đồng bộ asynchronous vì chúng ta thường phải lưu giữ một số object nằm ngoài scopeobject được define trong khi vẫn phải đảm bảo được việc giải phóng object đó được thực hiện đúng quy trình.

  • Mặc dù Apple đã giới thiệu framework Combine có thể tham chiếu reference đến các object cũng như hỗ trợ việc quản lý vòng đời của object đó một cách đơn giản hơn nhưng lại yêu cầu chúng ta triển khai các asynchronous code base của chúng ta dưới mô hình pipeline thay vì triển khai dưới dạng các closure lồng nhau. Tuy nhiên sử dụng mô hình này vẫn còn tiềm ẩn một số rủi ro mà chúng ta cần phải lưu ý đến, đó là công việc của chúng ta trong bài viết này:

1/ Quản lý vòng đời Subscription với Cancellable:

  • Appleprotocol Cancellable giúp chúng ta công việc quản lý subscription sẽ tồn tại bao lâu cũng như khi nào nó được active(chúng ta thường làm việc thông qua AnyCancellable). Lý do mà hầu hết các API subscription của Apple đều sinkreturn một AnyCancellable khi được gọi đến là ngay khi cancellable được giải phóng deallocated (tự động hay thủ công) thì subscription của nó sẽ được tự động vô hiệu hóa.

  • Lấy ví dụ như Clock giữ một strong reference đến một instance AnyCancellable và sẽ được gọi đến khi sink ở thời điểm Timer publish làm cho subscription được active chỉ cần instance Clock vẫn còn ở trong memory, trừ khi cancellable của nó đã được xóa bỏ thủ công.

class Clock: ObservableObject { @Published private(set) var time = Date().timeIntervalSince1970 private var cancellable: AnyCancellable? func start() { cancellable = Timer.publish( every: 1, on: .main, in: .default ) .autoconnect() .sink { date in self.time = date.timeIntervalSince1970 } } func stop() { cancellable = nil }
}
  • Cách triển khai trên có vẻ đã thực hiện tốt công việc quản lý instance AnyCancellablesubscription Timer nhưng thực sự thì nó còn tồn tại một lỗ hổng lớn về việc quản lý bộ nhớ management memory. Chúng ta đã giữ một strong self của sink closure do đó cancellable của chúng ta sẽ giữ cho subscription của nó tồn tại cho đến khi nó được giải phóng trong bộ nhớ. Chúng ta sẽ chấm dứt tình trạng retain cycle này ngắn gọn thôi.

2/ Tránh tình trạng sử dụng self gây memory leak:

  • Ý tưởng đầu tiên chúng ta có thể nghĩ đến là sử dụng assign trong Combine. Chúng ta hoàn toàn có thể assign thằng đến property của Clock như sau:
class Clock: ObservableObject { ... func start() { cancellable = Timer.publish( every: 1, on: .main, in: .default ) .autoconnect() .map(\.timeIntervalSince1970)
.assign(to: \.time, on: self) } ...
}
  • Cách làm trên vẫn sẽ sử dụng self để giữ lại objectassign vẫn sẽ giữ một strong reference đến từng object truyền đến. Dễ nhận thấy một cách làm quen thuộc đó là sử dụng weak self để giữ lại tham chiếu đến các object này, và ở đây là instance của Clock để tránh tình trạng retain cycle:
class Clock: ObservableObject { ... func start() { cancellable = Timer.publish( every: 1, on: .main, in: .default ) .autoconnect() .map(\.timeIntervalSince1970) .sink { [weak self] time in self?.time = time
} } ...
}
  • Như vậy thì mỗi instance của Clock giờ có thể được deallocated mỗi khi nó không còn được tham chiếu đến bởi bất kì object nào , AnyCancellable cũng sẽ được deallocated và đó là cách mà mô hình pipeline trong Combine hoạt động.

3/ Assign trực tiếp value của output cho property của Published:

  • Một cách làm khác chúng ta có thể làm để khắc phục việc retain cycle là việc kết nối thẳng với published property(trong iOS 14). Tuy nhiên khi sử dụng cách làm có vẻ tiện lợi này thì chúng ta sẽ không có cách nào để có thể cancel một subscription của AnyCancellable.

  • Trong trường hợp Clock type dưới đây, chúng ta vẫn có thể sử dụng cách làm trên nếu chúng ta bỏ đi 2 methodstartstop. Chúng ta sẽ tự động hóa việc mỗi khi clock start thay vì phải implement method. Đây là những đánh đổi chúng ta phải chấp nhận khi đồng ý sử dụng phương thức này, sau đây sẽ là phần triển khai:

class Clock: ObservableObject { @Published private(set) var time = Date().timeIntervalSince1970 init() { Timer.publish( every: 1, on: .main, in: .default ) .autoconnect() .map(\.timeIntervalSince1970) .assign(to: &$time) }
}
  • Điều tiện lợi ở đây là Combine sẽ tự động quản lý subscription cho chúng ta dựa trên vòng đời của property time nghĩa là chúng ta vẫn sẽ tránh được các reference cycle trong khi không phải tốn công viết code để xử lý.

4/ Sử dụng weak property:

  • Chúng ta sẽ tìm hiểu một ví dụ phức tạp hơn với việc implement ModelLoader thực hiện công việc decode qua Decodeable từ URL bằng cách dùng cancellable. Các loader của chúng ta sẽ tự động cancel bất kì data đang loading trước đó khi một trigger mới được thực hiện cũng như bất kì AnyCancellable nào trước đó sẽ được deallocated khi value của property được thay thế:
class ModelLoader<Model: Decodable>: ObservableObject { enum State { case idle case loading case loaded(Model) case failed(Error) } @Published private(set) var state = State.idle private let url: URL private let session: URLSession private let decoder: JSONDecoder private var cancellable: AnyCancellable? ... func load() { state = .loading cancellable = session .dataTaskPublisher(for: url) .map(\.data) .decode(type: Model.self, decoder: decoder) .map(State.loaded) .catch { error in Just(.failed(error)) } .receive(on: DispatchQueue.main) .sink { [weak self] state in self?.state = state
} }
}
  • Nếu như chúng ta vẫn muốn tránh việc phải sử dụng thủ công self đễ giữ reference mỗi khi chúng ta sử dụng pattern trên thì chúng ta cần sử dụng thêm extension của Publisher như việc add thêm weak cho phương thức assign chúng ta đang sử dụng:
extension Publisher where Failure == Never { func weakAssign<T: AnyObject>( to keyPath: ReferenceWritableKeyPath<T, Output>, on object: T ) -> AnyCancellable { sink { [weak object] value in object?[keyPath: keyPath] = value } }
}
  • Bây giờ thì chúng ta đã có weakAssign mỗi khi chúng ta assign các output của publisher cho property của object đang sử dụng weak self như sau:
class ModelLoader<Model: Decodable>: ObservableObject { ... func load() { state = .loading cancellable = session .dataTaskPublisher(for: url) .map(\.data) .decode(type: Model.self, decoder: decoder) .map(State.loaded) .catch { error in Just(.failed(error)) } .receive(on: DispatchQueue.main) .weakAssign(to: \.state, on: self) }
}

5/ Sử dụng store object thay vì self:

  • Trong trường hợp chúng ta muốn mở rộng ModelLoader bằng việc sử dụng Database để tự động việc store mỗi model được load bằng việc wrap các model này với genericStored. Để cho phép việc access vào database instance này với phương thức quen thuộc flatMap chúng ta một lần nữa sử dụng weak reference như sau:
class ModelLoader<Model: Decodable>: ObservableObject { enum State { case idle case loading case loaded(Stored<Model>) case failed(Error) } ... private let database: Database ... func load() { state = .loading cancellable = session .dataTaskPublisher(for: url) .map(\.data) .decode(type: Model.self, decoder: decoder) .flatMap { [weak self] model -> AnyPublisher<Stored<Model>, Error> in guard let database = self?.database else { return Empty(completeImmediately: true) .eraseToAnyPublisher() } return database.store(model)
} .map(State.loaded) .catch { error in Just(.failed(error)) } .receive(on: DispatchQueue.main) .weakAssign(to: \.state, on: self) }
}
  • Việc sử dụng các phương thức như map hay flatMap thì chúng ta đôi khi sẽ phải sử dụng guard để đảm bảo cho các output được hợp lệ. Việc chúng ta sử dụng Empty ở trên đông nghĩa chúng ta sẽ phải thêm kha khá code cho công việc này:

  • Để cải thiện vấn đề này chúng ta sẽ lưu trực tiếp database property này trực tiếp thay vì sử dụng self như sau:

class ModelLoader<Model: Decodable>: ObservableObject { ... func load() { state = .loading cancellable = session .dataTaskPublisher(for: url) .map(\.data) .decode(type: Model.self, decoder: decoder) .flatMap { [database] model in database.store(model)
} .map(State.loaded) .catch { error in Just(.failed(error)) } .receive(on: DispatchQueue.main) .weakAssign(to: \.state, on: self) }
}
  • Có một điểm cộng nữa là chúng ta thậm chí có thể truyền trực tiếp method Database bằng việc sử dụng flatMap vì nó hoàn toàn phù hợp với bối cảnh này:
class ModelLoader<Model: Decodable>: ObservableObject { ... func load() { state = .loading cancellable = session .dataTaskPublisher(for: url) .map(\.data) .decode(type: Model.self, decoder: decoder) .flatMap(database.store) .map(State.loaded) .catch { error in Just(.failed(error)) } .receive(on: DispatchQueue.main) .weakAssign(to: \.state, on: self) }
}

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 1: Làm quen cô nàng Flutter

Lời mở đầu. Gần đây, Flutter nổi lên và được Google PR như một xu thế của lập trình di động vậy.

0 0 254

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 3: Lột trần cô nàng Flutter, BuildContext là gì?

Lời mở đầu. Màn làm quen cô nàng FLutter ở Phần 1 đã gieo rắc vào đầu chúng ta quá nhiều điều bí ẩn về nàng Flutter.

0 0 189

- vừa được xem lúc

Swift: Tạo custom phép toán tử (Operator) của riêng bạn!

Swift cho phép bạn tạo các toán tử có thể tùy chỉnh của riêng bạn. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn xử lý các loại dữ liệu của riêng mình. Operator Types in Swift. Có năm loại toán tử chính trong Swift.

0 0 45

- vừa được xem lúc

Chương 6 Protocol oriented programming.

Cuốn sách này là về lập trình hướng protocol. Khi Apple thông báo swift 2 ở WWDC 2015.

0 0 28

- vừa được xem lúc

Ví dụ về UIActivityViewController

Trên iOS, UIActivityViewController cung cấp giao diện thống nhất để người dùng chia sẻ và thực hiện các hành động trên văn bản, hình ảnh, URL và các mục khác trong ứng dụng. let string = "Hello, world!". let url = URL(string: "https://nshipster.com").

0 0 45

- vừa được xem lúc

[SWIFT] Sử dụng Dependency Injection với Storyboards

1. Lời mở đầu:.

0 0 30