- vừa được xem lúc

Cơ chế Attention và các hàm tính Attention Scoring

0 0 46

Người đăng: Pham Van Chung

Theo Viblo Asia

Cơ chế Attention là gì?

Trong lĩnh vực ML, DL, bài toán dịch máy với mạng neural (Neural Machine Translation) chắc hẳn không còn xa lạ gì với mọi người. Ý tưởng đơn giản nhất để giải quyết bài toán này là sử dụng mô hình Sequence to Sequence, với 2 khối encoder và decoder, mỗi khối chỉ sử dụng lớp embedding và mạng hồi tiếp mà thôi. Với mỗi chuỗi nguồn đầu vào input, chúng được mã hóa bởi mạng hồi tiếp trong khối encoder để trở thành 1 trạng thái ẩn, sau đó được truyền đển bộ giải mã để sinh chuỗi đích.

Như vậy, trạng thái ẩn cuối cùng phải tải toàn bộ thông tin của chuỗi nguồn, nhưng 1 token trong chuỗi đích có thể chỉ liên quan đến một vài token trong chuỗi nguồn. Ví dụ: Tiếng Anh chúng ta có chuỗi nguồn "Hello world" và chuỗi đích dịch sang tiếng Việt là "Xin chào thế giời". "Xin chào" được ánh xạ trực tiếp từ "Hello" và "thế giới" được ánh xạ trực tiếp từ "world". Mặc dù khối decoder đã phần nào chọn được thông tin tương ứng từ trạng thái ẩn của khối encoder, nhưng có vẻ là chưa đủ. Cơ chế Attention (tập trung) có thể giải quyết vấn đề này 1 cách tốt hơn.

Để hiểu 1 cách chi tiết nhất, mọi người có thể tham khảo bài viết của anh Huy Hoàng với tựa đề [Machine Learning] Attention, Attention, Attention, ...!

Cơ chế attention có thể được coi là 1 phép gộp tổng quát, nó gộp các đầu vào dựa trên các hệ số khác nhau. Thành phần quan trọng nhất là tầng attention (attention layer). Đầu vào của tầng này là 1 câu truy vấn (query), nó trả về kết quả dựa trên bộ nhớ là tập các cặp key-value đã được mã hóa

Cụ thể, bộ nhớ tầng tập trung có n cặp key-value. Với mỗi vector truy vấn q, tầng tập trung sẽ trả về đầu ra o

Nonparametric và Parametric

Từ hình ảnh trong phần 1, mình cùng xây dựng công thức tính đầu ra o dựa trên 1 câu truy vấn q và các cặp key-value được lưu trong bộ nhớ.

Cách tính được chia làm 2 loại: Một loại chỉ sử dụng các đầu vào có sẵn và loại còn lại là dùng thêm các hệ số để có thể huấn luyện được. Còn được gọi là Nonparametric (phi tham số) và Parametric (Có tham số).

Nonparametric

Một công thức tính kiểu nonparametric được lên ý tưởng bởi Nadaraya và Watson. Giả sử hàm tính là ff, câu truy vấn là 1 biến xx, các cặp giá trị key-value là xiyix_i-y_i, công thức như sau:

f(x)=i=1nK(xxi)j=1nK(xxj)yif(x) = \sum_{i=1}^{n} {\frac {K(x - x_i)} {\sum_{j=1}^n K(x - x_j)}}y_i

Với K là 1 kernel. Công thức trên được gọi là hồi quy hạt nhân Nadaraya-Watson.

Viết gọn lại công thức trên như sau:

f(x)=i=1nα(x,xi)yif(x) = \sum_{i = 1}^n {\alpha(x, x_i) y_i}

Với hàm α\alpha bất kỳ, chúng ta lại có 1 cách tính attention riêng. Chúng ta cũng gọi hàm α\alpha này là 1 hàm tính điểm giữa câu truy vấn q và khóa xi, gọi là Attention Scoring

Ví dụ, với 1 kernel dạng Gaussian, chúng ta có 1 cách tính cụ thể như sau:

f(x)=i=1nsoftmax(12(xxi)2)yif(x) = \sum_{i=1}^n softmax({-\frac 1 2 {(x - x_i)} ^2}) y_i

Parametric

Với cách tính nonparametric như trên, đây sẽ là một phương pháp tối ưu khi có bộ dữ liệu một cách 'đầy đủ'. Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể thêm các đối số để phục vụ việc học.

Đơn giản nhất trong công thức cuối cùng của phần trước, chúng ta chỉ cần thêm 1 đối số ww là có ngay 1 công thức mới:

f(x)=i=1nsoftmax(12((xxi)w)2)yif(x) = \sum_{i=1}^n softmax({-\frac 1 2 {((x - x_i)w)} ^2}) y_i

Các hàm tính Attention Scoring

Để dễ theo dõi, mình sẽ giới thiệu qua lần lượt các hàm tính Attention Scoring hay chính là hàm α\alpha đi từ kiểu nonparametric đến parametric.

Đầu vào hàm α\alpha mình gọi là q thay cho xxki\bold k_i thay cho xix_i

Scaled Dot-Product

Đây là 1 hàm α\alpha kiểu nonparametric.

Hàm này giả định câu truy vấn có cùng kích thước chiều với khóa, cụ thể q,kiRd\bold {q, k_i} \in \Bbb R ^ d với mọi ii. Sau đó, lấy tích vô hướng giữa câu truy vấn và khóa sau đó chia cho d\sqrt d để làm giảm ảnh hưởng của số chiều dd lên kết quả.

Chính vì thế hàm này còn gọi là nhân tích vô hướng.

α(q,k)=q,k/d\alpha(\bold {q, k}) = \lang \bold {q, k} \rang / \sqrt {d}

Mở rộng lên từ câu truy vấn và khóa 1 chiều, chúng ta có thể tổng quát lên thành các giá trị truy vấn và khóa đa chiều. Giả sử, QRm×d\bold Q \in \Bbb R ^ {m \times d}mm câu truy vấn và KRn×d\bold K \in \Bbb R ^ {n \times d}nn khóa thì chúng ta có mnmn điểm số được tính như sau:

α(Q,K)=QK/d\alpha(\bold {Q, K}) = \bold {QK^\top} / \sqrt d

Code ví dụ cho phần này như sau:

class DotProductAttention(nn.Module): def __init__(self, dropout): super(DotProductAttention, self).__init__() self.dropout = nn.Dropout() def forward(self, queries, keys, values, valid_lens=None): # queries.shape = (batch_size, n_queries, d) # keys.shape = (batch_size, n_keys, d) # values.shape = (batch_size, n_keys, value_size) # valid_lens.shape = (batch_size, ) or (batch_size, n_queries) d = queries.shape[-1] scores = torch.bmm(queries, keys.transpose(1, 2)) / math.sqrt(d) # scores.shape = (batch_size, n_queries, n_keys) self.alpha_func = masked_softmax(scores, valid_lens) # shape as shape of scores return torch.bmm(self.dropout(self.alpha_func), values) # shape = (batch_size, n_queries, value_size) queries = torch.normal(0, 1, (2, 1, 2))
keys = torch.ones((2, 10, 2))
values = torch.arange(40, dtype=torch.float32).reshape(1, 10, 4).repeat(2, 1, 1)
valid_lens = torch.Tensor([2, 6]) attention = DotProductAttention(dropout=0.5)
attention.eval()
attention(queries, keys, values, valid_lens)

Nói qua 1 chút về cách tính hàm softmax trong công thức trên. Toán tử softmax trong công thức nhận đầu vào là 1 tensor 3 chiều. Tensor này là 1 sequence đã mã hóa và trong đó có 1 số token ở cuối làm nhiều vụ padding cho sequence đó, tức là các token dạng này sẽ bị loại bỏ do không có ý nghĩa. Chính vì thế phải có thêm 1 tensor gọi là valid_lens để xác định chiều dài các token mang ý nghĩa.

Mình có thêm 1 hàm mask_softmax để làm nhiệm vụ này:

def masked_softmax(X, valid_lens): # X is tensor 3D if valid_lens is None: return F.softmax(X, dim=-1) else: mask = torch.zeros_like(X) if valid_lens.dim() == 1: for i, valid_len in enumerate(valid_lens.long()): mask[i][:, :valid_len] = X[i][:, :valid_len] elif valid_lens.dim() == 2: for i in range(valid_lens.shape[0]): for j, valid_len in enumerate(valid_lens[i].long()): mask[i, j][:valid_len] = X[i, j][:valid_len] return F.softmax(mask, dim=-1)

Multilayer perceptron (MLP)

Đây là 1 hàm α\alpha kiểu parametric

Hàm này đơn giản là thêm các trọng số để học gồm:

  • Wqh×dq\bold W_q \in \Bbb {h \times d_q} tương ứng với câu truy vấn q\bold q
  • Wkh×dk\bold W_k \in \Bbb {h \times d_k} tương ứng với khóa k\bold k
  • Wv1×h\bold W_v \in \Bbb {1 \times h}

Chúng ta có công thức hàm α\alpha như sau:

α(k,q)=Wv tanh(Wkk+Wqq)\alpha (\bold {k, q}) = \bold W_v \space tanh(\bold W_k \bold k + \bold W_q \bold q)

Code ví dụ cho phần này như sau:

class MLPAttention(nn.Module): def __init__(self, key_size, query_size, num_hiddens, dropout): super(AdditiveAttention, self).__init__() self.W_k = nn.Linear(key_size, num_hiddens, bias=False) self.W_q = nn.Linear(query_size, num_hiddens, bias=False) self.w_v = nn.Linear(num_hiddens, 1, bias=False) self.dropout = nn.Dropout(p=dropout) def forward(self, queries, keys, values, valid_lens): # queries.shape = (batch_size, n_queries, query_size) # keys.shape = (batch_size, n_keys, key_size) # values.shape = (batch_size, n_keys, value_size) # valid_lens.shape = (batch_size, ) queries, keys = self.W_q(queries), self.W_k(keys) features = queries.unsqueeze(2) + keys.unsqueeze(1) scores = self.w_v(features).squeeze(-1) self.alpha_func = masked_softmax(scores, valid_lens=valid_lens) return torch.bmm(self.dropout(self.alpha_func), values) # shape = (batch_size, n_queries, value_size) queries = torch.normal(0, 1, (2, 1, 20))
keys = torch.ones((2, 10, 2))
values = torch.arange(40, dtype=torch.float32).reshape(1, 10, 4).repeat(2, 1, 1)
valid_lens = torch.Tensor([2, 6]) attention = MLPAttention(key_size=2, query_size=20, num_hiddens=8, dropout=0.1)
attention.eval()
attention(queries, keys, values, valid_lens)

Multi-Head

Đây cũng là 1 hàm α\alpha dạng parametric

Trên thực tế, với cùng 1 tập các câu truy vấn và các cặp key-value, có thể chúng ta muốn mô hình kết hợp các kiến thức từ các hành vi khác nhau trong cùng 1 đầu vào như trên.

Thay vì chỉ sử dụng 1 không gian n×dqn \times d_q để biểu diễn q\bold qn×dkn \times d_k để biểu diễn k\bold k, thì ta có thể tách các không gian biểu diễn trên thành các không gian nhỏ hơn và thực hiện các hành vi trên mỗi không gian đó.

Tách không gian biểu diễn q,k,v\bold {q, k, v} thành các không gian con, mỗi không gian này được gọi là 1 head. Trên mỗi head chúng ta thực hiện cơ chế attention trên bộ q,k,v\bold {q, k, v} tương ứng. Sau khi có kết quả ở mỗi head, chúng ta tiến hành nối chúng lại và đưa qua 1 lớp fully connected.

Công thức tổng quát như sau:

hi=f(Wqiq,Wkik,Wviv)h_i = f(\bold {W_q^i q}, \bold {W_k^i k}, \bold {W_v^i v})

Ở đây, việc chia thành các không gian con với các đối số W\bold W đều được học. ff là 1 hàm tính attention như các phần bên trên và thông thường sẽ sử dụng hàm α\alphaScaled dot product. hih_i là kết quả tính attention trên mỗi head, chúng sẽ được nối lại và đưa qua 1 lớp fully connected để thu được kết quả.

Code ví dụ cho phần này:

def transpose_qkv(X, num_heads): X = X.reshape(X.shape[0] * num_heads, X.shape[1], int(X.shape[2] / num_heads)) # X.shape = (batch_size * num_heads, n, X_size / num_heads) return X def transpose_output(X, num_heads): X = X.reshape(int(X.shape[0] / num_heads), X.shape[1], X.shape[2] * num_heads) # X.shape = (batch_size / num_heads, n, X_size * num_heads) return X
class MultiHeadAttention(nn.Module): def __init__(self, key_size, query_size, value_size,\ num_hiddens, num_heads, dropout, bias=False, **kwargs): super(MultiHeadAttention, self).__init__(**kwargs) self.num_heads = num_heads self.attention = DotProductAttention(dropout) self.W_q = nn.Linear(query_size, num_hiddens, bias=bias) self.W_k = nn.Linear(key_size, num_hiddens, bias=bias) self.W_v = nn.Linear(value_size, num_hiddens, bias=bias) self.W_o = nn.Linear(num_hiddens, num_hiddens, bias=bias) def forward(self, queries, keys, values, valid_lens): # queries.shape = (batch_size, n_queries, query_size) # keys.shape = (batch_size, n_keys, key_size) # values.shape = (batch_size, n_keys, value_size) # valid_lens.shape = (batch_size, ) or (batch_size, n_queries) queries = transpose_qkv(self.W_q(queries), self.num_heads) keys = transpose_qkv(self.W_k(keys), self.num_heads) values = transpose_qkv(self.W_v(values), self.num_heads) if valid_lens is not None: valid_lens = valid_lens.repeat_interleave(repeats=self.num_heads, dim=0) output = self.attention(queries, keys, values, valid_lens) output_concat = transpose_output(output, self.num_heads) return self.W_o(output_concat) # shape = (batch_size, n_queries, num_hiddens)
batch_size, n_queries, n_keys, valid_lens = 2, 4, 6, torch.Tensor([3, 2])
num_hiddens, num_heads = 100, 5 queries = torch.rand(batch_size, n_queries, num_hiddens)
keys = torch.rand(batch_size, n_keys, num_hiddens)
values = torch.rand(batch_size, n_keys, num_hiddens) attention = MultiHeadAttention(key_size=num_hiddens, query_size=num_hiddens,\ value_size=num_hiddens, num_hiddens=num_hiddens,\ num_heads=num_heads, dropout=0.5)
attention(queries, keys, values, valid_lens)

Kết thúc

  • Trên này là khái niệm về attention và 1 số cách tính Attention Scoring mà mình đã trình bày
  • Attention là 1 lớp nhỏ được sử dụng trong mô hình lớn.
  • Một số mô hình sử dụng cơ chế attention như:
    • Bahdanau Attention: Là 1 mô hình sequence to sequence đơn giản và kết hợp sử dụng cơ chế attention
    • Transformer: Mô hình vận dụng chủ yếu cơ chế attention.
  • Sử dụng cơ chế attention thường cho kết quả tốt hơn so với không sử dụng chúng.

Tài liệu tham khảo

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Thao tác với File trong Python

Python cung cấp các chức năng cơ bản và phương thức cần thiết để thao tác các file. Bài viết này tôi xin giới thiệu những thao tác cơ bản nhất với file trong Python.

0 0 63

- vừa được xem lúc

Tập tành crawl dữ liệu với Scrapy Framework

Lời mở đầu. Chào mọi người, mấy hôm nay mình có tìm hiểu được 1 chút về Scrapy nên muốn viết vài dòng để xem mình đã học được những gì và làm 1 demo nho nhỏ.

0 0 166

- vừa được xem lúc

Sử dụng Misoca API (oauth2) với Python

Với bài viết này giúp chúng ta có thể nắm được. ・Tìm hiểu cách xử lý API misoca bằng Python.

0 0 49

- vừa được xem lúc

[Series Pandas DataFrame] Phân tích dữ liệu cùng Pandas (Phần 3)

Tiếp tục phần 2 của series Pandas DataFrame nào. Let's go!!. Ở phần trước, các bạn đã biết được cách lấy dữ liệu một row hoặc column trong Pandas DataFame rồi phải không nào. 6 Hoc.

0 0 63

- vừa được xem lúc

Lập trình socket bằng Python

Socket là gì. Một chức năng khác của socket là giúp các tầng TCP hoặc TCP Layer định danh ứng dụng mà dữ liệu sẽ được gửi tới thông qua sự ràng buộc với một cổng port (thể hiện là một con số cụ thể), từ đó tiến hành kết nối giữa client và server.

0 0 79

- vừa được xem lúc

[Series Pandas DataFrame] Phân tích dữ liệu cùng Pandas (Phần 2)

Nào, chúng ta cùng đến với phần 2 của series Pandas DataFrame. Truy xuất Labels và Data. Bạn đã biết cách khởi tạo 1 DataFrame của mình, và giờ bạn có thể truy xuất thông tin từ đó. Với Pandas, bạn có thể thực hiện các thao tác sau:.

0 0 95