- vừa được xem lúc

Create project iOS support iOS version below 13 and project SwiftUI support iOS 13 on Xcode 12+.

0 0 29

Người đăng: Phạm Thế Hùng

Theo Viblo Asia

Xin chào mọi người, mình viết bài viết này dựa trên kinh nghiệm cá nhân nếu có gì không đúng mong được mọi người góp ý.

Tạo project iOS hỗ trợ iOS dưới 13

Như mọi người đã biết từ Xcode 11 khi tạo mới 1 project chúng ta không chỉ có file AppDelegate mà còn có thêm SceneDelegate. Khi điều chỉnh iOS Info xuống dưới iOS 13 thì file SceneDelegate sẽ báo lỗi cần check available (iOS 13.0, *). Có nhiều cách để fix lỗi này. Hoặc là thêm @available(iOS 13, *) trong SceneDelegate.swift hoặc là chúng ta xoá luôn file SceneDelegate này đi không sử dụng nó nữa.

Fix bằng cách thêm @available(iOS 13, *) trong SceneDelegate

Như ở tiêu đề ta có thể fix bằng cách thêm @available(iOS 13, *) trong file SceneDelegate. Các bước như sau:

  • Bước 1: Thêm @available(iOS 13.0, *) vào các function chỉ support từ iOS 13 trở lên trong SceneDelegate
// SceneDelegate.swift
@available(iOS 13.0, *)
class SceneDelegate: UIResponder, UIWindowSceneDelegate { //... }
  • Bước 2: Thêm @available(iOS 13.0, *) vào các function chỉ support từ iOS 13 trở lên trong AppDelegate
// AppDelegate.swift @available(iOS 13.0, *)
func application(_ application: UIApplication, configurationForConnecting connectingSceneSession: UISceneSession, options: UIScene.ConnectionOptions) -> UISceneConfiguration { // Called when a new scene session is being created. // Use this method to select a configuration to create the new scene with. return UISceneConfiguration(name: "Default Configuration", sessionRole: connectingSceneSession.role)
} @available(iOS 13.0, *)
func application(_ application: UIApplication, didDiscardSceneSessions sceneSessions: Set<UISceneSession>) { // Called when the user discards a scene session. // If any sessions were discarded while the application was not running, this will be called shortly after application:didFinishLaunchingWithOptions. // Use this method to release any resources that were specific to the discarded scenes, as they will not return.
}
  • Bước 3: Thêm var window: UIWindow? vào trong AppDelegate
// AppDelegate.swift
class AppDelegate: UIResponder, UIApplicationDelegate { var window: UIWindow? func application(_ application: UIApplication, didFinishLaunchingWithOptions launchOptions: [UIApplication.LaunchOptionsKey: Any]?) -> Bool { // Override point for customization after application launch. return true }

Ok, vậy là đã xong.

Nếu bạn không muốn dùng StoryBoard Main mặc định thì có thể tự set rootViewController như sau:

Bạn vẫn config như các step trên và sửa trong function func application(_ application: UIApplication, didFinishLaunchingWithOptions launchOptions: [UIApplication.LaunchOptionsKey: Any]?) -> Bool như sau:

func application(_ application: UIApplication, didFinishLaunchingWithOptions launchOptions: [UIApplication.LaunchOptionsKey: Any]?) -> Bool { // Override point for customization after application launch. guard #available(iOS 13.0, *) else { let window = UIWindow(frame: UIScreen.main.bounds) let vc = ViewController() // ViewController you need window.rootViewController = vc self.window = window window.makeKeyAndVisible() return true } return true }

và trong SceneDelegate cũng phải làm tương tự:

func scene(_ scene: UIScene, willConnectTo session: UISceneSession, options connectionOptions: UIScene.ConnectionOptions) { // Use this method to optionally configure and attach the UIWindow `window` to the provided UIWindowScene `scene`. // If using a storyboard, the `window` property will automatically be initialized and attached to the scene. // This delegate does not imply the connecting scene or session are new (see `application:configurationForConnectingSceneSession` instead). guard let windowScene = (scene as? UIWindowScene) else { return } window = UIWindow(windowScene: windowScene) let vc = ViewController() // ViewController you need window?.rootViewController = vc window?.makeKeyAndVisible() }

Fix bằng cách xoá file SceneDelegate

  • Bước 1: Tất nhiên rồi, chúng ta xoá file SceneDelegate.swift đi
  • Bước 2: Vào info.plist xoá Application Scene Manifest đi
  • Bước 3: Trong AppDelegate xoá những function liên quan đến SceneDelegate như func application(_ application: UIApplication, configurationForConnecting connectingSceneSession: UISceneSession, options: UIScene.ConnectionOptions) -> UISceneConfiguration, func application(_ application: UIApplication, didDiscardSceneSessions sceneSessions: Set<UISceneSession>). Sau đó thêm code sau vào trong AppDelegate:
func application(_ application: UIApplication, didFinishLaunchingWithOptions launchOptions: [UIApplication.LaunchOptionsKey: Any]?) -> Bool { // Override point for customization after application launch. let window = UIWindow(frame: UIScreen.main.bounds) let vc = ViewController() // ViewController you need window.rootViewController = vc self.window = window window.makeKeyAndVisible() return true }

Tuỳ thuộc vào bạn muốn sử dụng StoryBoard Main mặc định hay không mà khởi tạo vc ở chỗ này.

Thế là xong.

Tạo project SwiftUI trên Xcode 12 trở lên support iOS 13

Khi lên Xcode 12 thì structure base khi tạo một project SwiftUI không còn như khi tạo project ở Xcode 11. Nó sẽ sử dụng một base trên iOS 14. Vậy làm sao để tạo project SwiftUI mà vẫn support iOS 13?

  • Bước 1: Các bạn tạo mới một project như bình thường nhưng thay vì chọn SwiftUI thì bạn hãy chọn StoryBoard:

  • Bước 2: Xoá các file ViewController.swift, Main.storyboard

  • Bước 3: Trong info.plist xoá Application Scene Manifest -> Scene Configuration -> Application Session Role -> Item 0 -> Storyboard Name đi:

  • Bước 4: Tạo một file ContentView.swift như sau:
import SwiftUI
import PhotosUI struct ContentView: View { @State private var isShowPhotoLibrary = false @State private var image = UIImage() var body: some View { // Do something }
} struct ContentView_Previews: PreviewProvider { static var previews: some View { ContentView() }
}
  • Bước 5: Trong SceneDelegate ta sửa lại như sau:
func scene(_ scene: UIScene, willConnectTo session: UISceneSession, options connectionOptions: UIScene.ConnectionOptions) { // Use this method to optionally configure and attach the UIWindow `window` to the provided UIWindowScene `scene`. // If using a storyboard, the `window` property will automatically be initialized and attached to the scene. // This delegate does not imply the connecting scene or session are new (see `application:configurationForConnectingSceneSession` instead). guard let windowScene = (scene as? UIWindowScene) else { return } let window = UIWindow(windowScene: windowScene) let contentView = ContentView() window.rootViewController = UIHostingController(rootView: contentView) self.window = window window.makeKeyAndVisible() }

Vậy là xong bạn đã tạo được project SwiftUI trên Xcode 12+ support iOS 13.

Cảm ơn đã đọc bài viết. Nếu có sai sót mong được mọi người góp ý. Thanks

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 1: Làm quen cô nàng Flutter

Lời mở đầu. Gần đây, Flutter nổi lên và được Google PR như một xu thế của lập trình di động vậy.

0 0 281

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 3: Lột trần cô nàng Flutter, BuildContext là gì?

Lời mở đầu. Màn làm quen cô nàng FLutter ở Phần 1 đã gieo rắc vào đầu chúng ta quá nhiều điều bí ẩn về nàng Flutter.

0 0 206

- vừa được xem lúc

Swift: Tạo custom phép toán tử (Operator) của riêng bạn!

Swift cho phép bạn tạo các toán tử có thể tùy chỉnh của riêng bạn. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn xử lý các loại dữ liệu của riêng mình. Operator Types in Swift. Có năm loại toán tử chính trong Swift.

0 0 56

- vừa được xem lúc

Chương 6 Protocol oriented programming.

Cuốn sách này là về lập trình hướng protocol. Khi Apple thông báo swift 2 ở WWDC 2015.

0 0 46

- vừa được xem lúc

Ví dụ về UIActivityViewController

Trên iOS, UIActivityViewController cung cấp giao diện thống nhất để người dùng chia sẻ và thực hiện các hành động trên văn bản, hình ảnh, URL và các mục khác trong ứng dụng. let string = "Hello, world!". let url = URL(string: "https://nshipster.com").

0 0 58

- vừa được xem lúc

Quản lý self và cancellable trong Combine.

. . Công việc quản lý bộ nhớ memory management thường trở nên phức tạp khi chúng ta thực hiện các tác vụ bất đồng bộ asynchronous vì chúng ta thường phải lưu giữ một số object nằm ngoài scope mà object được define trong khi vẫn phải đảm bảo được việc giải phóng object đó được thực hiện đúng quy trìn

0 0 41