- vừa được xem lúc

[Cryptography p8] Chữ ký điện tử RSA

0 0 2

Người đăng: Hoàng Trường Phước

Theo Viblo Asia

Bài viết được lấy từ https://truongphuoc.wordpress.com/2024/08/05/blockchain-20-3-chu-ky-dien-tu-rsa/

Mở bài

Chữ ký điện tử RSA là chữ ký điện tử đầu tiên được sử dụng. Trong bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu về cách chữ ký này hoạt động nhé.

Nhắc lại kiến thức hệ mật RSA

Trong hệ mật RSA, ví dụ ta có

  • privatekey: (N,D)(N, D)
  • publickey: (N,E)(N, E)
  • plaintext: TT (T < N)

Công thức mã hóa: C=TE  mod NC = T^E \;mod \;N

Công thức giải mã: T=CD  mod NT = C^D\; mod \;N

Đối với công thức trên thì chỉ người nào biết private key (N,D)(N, D) bằng bao nhiêu thì mới giải mã được C.

Chúng ta cùng tư duy ngược lại:

  • Nếu An sử dụng private key (N,D)(N, D) để mã hóa, thì cả Bình, Công hoặc bất kỳ ai cũng có thể sử dụng public key để giải mã, tại vì public key là công khai.
  • Hay nói cách khác: Nếu An sử dụng private key (N,D)(N, D) để mã hóa T, ra được C, sau đó gửi cả CT cho Bình, Công,... Thì bất kỳ ai cũng có thể sử dụng public key của An để giải mã C ra T', sau đó so sánh với T để xác định người gửi có phải An không.
  • Lý do: Nếu T' = T suy ra C là bản mờ của T được mã hóa bởi (N,D)(N, D). Mà chỉ có An mới có private key (N,D)(N, D), do đó suy ra An là người đã mã hóa T hay An đã ký vào T

Thuật toán ký điện tử RSA

Thuật toán ký điện tử RSA như sau:

Trong hệ mật RSA, có

  • public key là (N,E)(N, E)
  • private key là (N,D)(N, D)
  • Bản cần ký TT

Công thức ký số:

S=H(T)D  mod NS = H(_T)^D\; mod\;N

Trong đó HH là một hàm băm bấy kỳ, H(T)H(_T) là giá trị của hàm băm đó.

Công thức xác minh chữ ký:

H(T)=SE  mod NH'(_T) = S^E\; mod\; N

  • Nếu H(T)=H(T)H'(_T) = H(_T) suy ra chữ ký hợp lệ.
  • Nếu H(T)H(T)H'(_T) ≠ H(_T) suy ra chữ ký không hợp lệ.

Ví dụ ký và xác minh RSA

Phần lý thuyết chỉ đơn giản thế thôi, giờ chúng ta hãy cùng đi qua ví dụ nha. Chúng ta cùng tiếp tục lấy lại ví dụ trong bài hệ mật RSA. Với

  • Public Key =(N,E)=(3233,17)= (N,E) = (3233, 17)
  • Private Key =(N,D)=(3233,2753)= (N,D) = (3233, 2753)

Giả sử thông điệp cần ký của ta là m = 11 sử dụng hàm băm mật mã MD5, ta có như sau:

MD5(11) = 6512bd43d9caa6e02c990b0a82652dca (cơ số 16) = 134349327668835346876933282647662472650 (cơ số 10)
Ta thấy 134349327668835346876933282647662472650 lớn hơn N = 3233 rất nhiều.
Nếu ta sử dụng thế này thì khi xác minh H'(T) = S^E mod N thì sẽ luôn không bằng H(T)
Tại vì mod N nên H'(T) luôn nhỏ hơn N.
Ta có thể giảm giá trị của MD5(11) bằng cách mod N
MD5(m) mod N = 134349327668835346876933282647662472650 mod 3233 = 797 Tiếp tục công thức nào
S = 797^2753 mod 3233 = 2723 Xác minh chữ ký:
H'(T) = 2723^17 mod 3233 = 797 Ta thấy H'(T) = MD5(m) mod N = 797
Nên kết luận chữ ký hợp lệ.

Công thức khá dễ dàng và dễ hiểu phải không nào.

Trong thực tế thì sẽ không có MD5(m) mod N như ở trên, ở trên là vì sử dụng N quá nhỏ nên mình chống cháy thôi. Trong thực tế với RSA 1028 bit thì N có giá trị là 1028 bit, tương tự với RSA 2048 bit và RSA 4096 bit. Với một số 1028 bit là một số có khoảng 300 chữ số thập phân, là nó dài thế này này

179769313486231590772930519078902473361797697894230657273430081157732675805500963132708477322407537058348423606350291648944625587201265339418545245695922593080191170830436878627123364542232876353906219041874354824985666674683225727316588448562544517715525193098736241834389504620962684318490092602963280962017688885682555737004282526116857205128434804143505797387996443095760472888178743823305101951594856776267598088586338158400217105590710344598945856101297869927393402518079569111666651936713600 

Trong khi đó những thuật toán băm chỉ có số bit nhỏ hơn nhiều

  • MD5: 128 bit
  • SHA256: 256 bit
  • SHA512: 512 bit
  • ...

Bạn có thể thấy ví dụ một con số của MD5(11) ở trên, chỉ là muỗi so với RSA thôi phải không nào.

So sánh ký số RSA và ECDSA

Đặc điểm RSA ECDSA
Kích thước khóa Lớn hơn, tốn nhiều tài nguyên hơn Nhỏ hơn, hiệu quả hơn
Hiệu suất Chậm hơn trong việc ký và xác minh Nhanh hơn trong việc ký và xác minh
Bảo mật Bảo mật tương đương nhưng cần khóa lớn Bảo mật cao với kích thước khóa nhỏ
Phức tạp Dễ hiểu và triển khai Phức tạp hơn, khó triển khai
Hỗ trợ Được hỗ trợ rộng rãi Đang trở nên phổ biến

Kết luận

Chúng ta đã đi qua được thuật toán ký số RSA, quả là đơn giản phải không nào. Thuật toán ký số RSA dựa trên hệ mật RSA, nếu có bạn nào đọc tới đây mà vẫn lơ mơ xin xem lại các bài toán học trong mật mãhệ mật RSA nha.

Link bài viết gốc https://truongphuoc.wordpress.com/2024/08/05/blockchain-20-3-chu-ky-dien-tu-rsa/

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Mật mã học: Phần 1 - Mã hóa Caesar

Khái niệm mã hóa dữ liệu và giải mã. Mã hóa dữ liệu là tiến trình che dấu dữ liệu thật (plaintext), nghĩa là chuyển dữ liệu thật thành dữ liệu không có ý nghĩa hoặc có ý nghĩa khác xa với dữ liệu thật

0 0 50

- vừa được xem lúc

Thực hành mã hóa và giải mã thuật toán Simplified AES

Tương tự bài viết trước về thuật toán Simplified DES, mình sẽ không thảo luận về lý thuyết của tiêu chuẩn mã hóa dữ liệu Advanced Encryption Standard - AES, hay cụ thể là Simplified AES. Thay vào đó,

0 0 168

- vừa được xem lúc

Hệ mã hóa RSA và chữ ký số

Bài viết gốc: https://manhhomienbienthuy.bitbucket.io/2017/Feb/20/rsa-cryptosystem-and-digital-signature.html (đã xin phép tác giả ).

0 0 62

- vừa được xem lúc

Thực hành mã hóa và giải mã thuật toán Simplified DES

Ở bài viết này, mình sẽ không thảo luận về lý thuyết của tiêu chuẩn mã hóa dữ liệu (Data Encryption Standard - DES), hay cụ thể là Simplified DES. Thay vào đó, mình sẽ thực hành mã hóa bằng tay từng b

0 0 154

- vừa được xem lúc

Thuật toán mã hoá khối và một số trường hợp tấn công trong CTF (Phần 1)

Mã hoá luôn là một trong những biện pháp hiệu quả nhất trong việc đảm bảo tính bí mật của thông tin. Các thuật toán mã hoá được ứng dụng rộng rãi, tồn tại trong nhiều sản phẩm công nghệ.

0 0 20

- vừa được xem lúc

Mã hoá thay thế liệu đã hết thời?

Từ xưa rất xưa ấy, theo sự phát triển của văn hoá và tri thức thì tư duy của con người cũng ngày càng phức tạp hơn. Nhưng trong một xã hội nơi có rất nhiều người, rất nhiều nhóm người chung sống cùng

0 0 18