Nguồn bài viết
Định nghĩa cấu trúc
Cấu trúc là 1 kiểu dữ liệu tập hợp của các field, hiệu quả trong việc gom data liên quan thành 1 record. Điều này cho phép tất cả dữ liệu liên quan đến một thực thể được gói gọn trong một định nghĩa lightweight, các hành vi có thể được thực hiện bằng cách xác định các chức năng trên kiểu cấu trúc.
Trong bài viết này sẽ giải thích cách định nghĩa cấu trúc hiệu quả về sử dụng memory và CPU Cycles
Trước khi optimized
Chúng ta hãy xem xét cấu trúc này bên dưới, định nghĩa về terraform
resource cho một số use-case:
type TerraformResource struct { Cloud string // 16 bytes Name string // 16 bytes HaveDSL bool // 1 byte PluginVersion string // 16 bytes IsVersionControlled bool // 1 byte TerraformVersion string // 16 bytes ModuleVersionMajor int32 // 4 bytes
}
Hãy cùng kiểm tra xem sẽ mất bao nhiêu dung lượng bộ nhớ cần để cấp phát cho mỗi cấu trúc TerraformResource
sử dụng đoạn mã sau
package main import "fmt"
import "unsafe" type TerraformResource struct { Cloud string // 16 bytes Name string // 16 bytes HaveDSL bool // 1 byte PluginVersion string // 16 bytes IsVersionControlled bool // 1 byte TerraformVersion string // 16 bytes ModuleVersionMajor int32 // 4 bytes
} func main() { var d TerraformResource d.Cloud = "aws" d.Name = "ec2" d.HaveDSL = true d.PluginVersion = "3.64" d.TerraformVersion = "1.1" d.ModuleVersionMajor = 1 d.IsVersionControlled = true fmt.Println("==============================================================") fmt.Printf("Total Memory Usage StructType:d %T => [%d]\n", d, unsafe.Sizeof(d)) fmt.Println("==============================================================") fmt.Printf("Cloud Field StructType:d.Cloud %T => [%d]\n", d.Cloud, unsafe.Sizeof(d.Cloud)) fmt.Printf("Name Field StructType:d.Name %T => [%d]\n", d.Name, unsafe.Sizeof(d.Name)) fmt.Printf("HaveDSL Field StructType:d.HaveDSL %T => [%d]\n", d.HaveDSL, unsafe.Sizeof(d.HaveDSL)) fmt.Printf("PluginVersion Field StructType:d.PluginVersion %T => [%d]\n", d.PluginVersion, unsafe.Sizeof(d.PluginVersion)) fmt.Printf("ModuleVersionMajor Field StructType:d.IsVersionControlled %T => [%d]\n", d.IsVersionControlled, unsafe.Sizeof(d.IsVersionControlled)) fmt.Printf("TerraformVersion Field StructType:d.TerraformVersion %T => [%d]\n", d.TerraformVersion, unsafe.Sizeof(d.TerraformVersion)) fmt.Printf("ModuleVersionMajor Field StructType:d.ModuleVersionMajor %T => [%d]\n", d.ModuleVersionMajor, unsafe.Sizeof(d.ModuleVersionMajor)) }
Output
==============================================================
Total Memory Usage StructType:d main.TerraformResource => [88]
==============================================================
Cloud Field StructType:d.Cloud string => [16]
Name Field StructType:d.Name string => [16]
HaveDSL Field StructType:d.HaveDSL bool => [1]
PluginVersion Field StructType:d.PluginVersion string => [16]
ModuleVersionMajor Field StructType:d.IsVersionControlled bool => [1]
TerraformVersion Field StructType:d.TerraformVersion string => [16]
ModuleVersionMajor Field StructType:d.ModuleVersionMajor int32 => [4]
Tổng dung lượng bộ nhớ cần cấp phát cho struct TerraformResource
là 88 bytes.
Hình dưới đây sẽ mô tả cách mà bộ nhớ được cấp phát
Tuy nhiên hãy nhìn lại 1 chút 16 + 16 + 1 + 16 + 1 + 16 + 4 = 70, vậy 18 bytes còn lại phát sinh từ đâu?
Khi nói đến memory allocation
cho kiểu structs, chúng luôn luôn được cấp phát liền kề, liên tục bởi các byte-aligned blocks
của bộ nhớ, mỗi field sẽ được cấp phát và lưu trữ theo thứ tự mà nó được định nghĩa bên trong cấp trúc.
Khái niệm byte-alignment
trong ngữ cảnh này có nghĩa là các khối bộ nhớ liền kề, liên tục được căn chỉnh ở các block bằng với word size
của nền tảng (trong trường hợp này mỗi block là 8 bytes
).
Chúng ta có thể thấy rõ rằng TerraformResource.HaveDSL
, TerraformResource.isVersionControlled
và TerraformResource.ModuleVersionMajor
chỉ được chiếm dữ tương ứng 1 Byte
, 1Byte
và 4 Bytes
.
Phần còn lại của không gian được lấp đầy bằng empty pad bytes
.
Allocation bytes =16 bytes+16 bytes+ 1 bytes+ 16 bytes+ 1 bytes+ 16 bytes+ 4 bytes = 70 bytes
Empty Pad bytes = 7 bytes + 7 bytes + 4 bytes = 18 bytes
Total bytes = Allocation bytes + Empty Pad bytes = 70 bytes + 18 bytes = 88 bytes
Sau khi optimized
Vậy làm thế nào để sửa nó. Với data structure alignment
phù hợp điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta định nghĩa lại cấu trúc như sau
type TerraformResource struct { Cloud string // 16 bytes Name string // 16 bytes PluginVersion string // 16 bytes TerraformVersion string // 16 bytes ModuleVersionMajor int32 // 4 bytes HaveDSL bool // 1 byte IsVersionControlled bool // 1 byte
}
Chạy lại đoạn code giống ban đầu sau khi struct được optimized
package main import "fmt"
import "unsafe" type TerraformResource struct { Cloud string // 16 bytes Name string // 16 bytes PluginVersion string // 16 bytes TerraformVersion string // 16 bytes ModuleVersionMajor int32 // 4 bytes HaveDSL bool // 1 byte IsVersionControlled bool // 1 byte
} func main() { var d TerraformResource d.Cloud = "aws" d.Name = "ec2" d.HaveDSL = true d.PluginVersion = "3.64" d.TerraformVersion = "1.1" d.ModuleVersionMajor = 1 d.IsVersionControlled = true fmt.Println("==============================================================") fmt.Printf("Total Memory Usage StructType:d %T => [%d]\n", d, unsafe.Sizeof(d)) fmt.Println("==============================================================") fmt.Printf("Cloud Field StructType:d.Cloud %T => [%d]\n", d.Cloud, unsafe.Sizeof(d.Cloud)) fmt.Printf("Name Field StructType:d.Name %T => [%d]\n", d.Name, unsafe.Sizeof(d.Name)) fmt.Printf("HaveDSL Field StructType:d.HaveDSL %T => [%d]\n", d.HaveDSL, unsafe.Sizeof(d.HaveDSL)) fmt.Printf("PluginVersion Field StructType:d.PluginVersion %T => [%d]\n", d.PluginVersion, unsafe.Sizeof(d.PluginVersion)) fmt.Printf("ModuleVersionMajor Field StructType:d.IsVersionControlled %T => [%d]\n", d.IsVersionControlled, unsafe.Sizeof(d.IsVersionControlled)) fmt.Printf("TerraformVersion Field StructType:d.TerraformVersion %T => [%d]\n", d.TerraformVersion, unsafe.Sizeof(d.TerraformVersion)) fmt.Printf("ModuleVersionMajor Field StructType:d.ModuleVersionMajor %T => [%d]\n", d.ModuleVersionMajor, unsafe.Sizeof(d.ModuleVersionMajor))
}
Output
==============================================================
Total Memory Usage StructType:d main.TerraformResource => [72]
==============================================================
Cloud Field StructType:d.Cloud string => [16]
Name Field StructType:d.Name string => [16]
HaveDSL Field StructType:d.HaveDSL bool => [1]
PluginVersion Field StructType:d.PluginVersion string => [16]
ModuleVersionMajor Field StructType:d.IsVersionControlled bool => [1]
TerraformVersion Field StructType:d.TerraformVersion string => [16]
ModuleVersionMajor Field StructType:d.ModuleVersionMajor int32 => [4]
Bây giờ tổng bộ nhớ được cấp phát cho kiểu TerraformResource
là 72 bytes
. Hãy cùng nhìn xem cách mà bộ nhớ liên kết
Chỉ bằng cách sửa các thành phần của struct phù hợp với data structure alignment
, chúng ta đã có thể giảm dung lượng bộ nhớ từ 88 bytes
xuống còn 72 bytes
...wow!
Cùng check lại 1 chút
Allocation bytes =16 bytes+16 bytes+ 1 bytes+ 16 bytes+ 1 bytes+ 16 bytes+ 4 bytes = 70 bytes
Empty Pad bytes = 2 bytes
Total bytes = Allocation bytes + Empty Pad bytes = 70 bytes + 2 bytes = 72 bytes
data structure alignment
không chỉ giúp chúng ta sử dụng bộ nhớ hiệu quả mà còn với Chu kỳ đọc của CPU….
CPU đọc bộ nhớ theo từng words, 4 bytes trên 32-bit, 8 bytes trên 64-bit systems.
Theo khai báo ban đầu của struct
TerraformResource
sẽ mất 11 bytes để CPU đọc tất cả
Tuy nhiên sau khi *optimized struct
sẽ chỉ cần 9 Word
theo hình dưới đây:
Bằng cách xác định đúng cấu trúc, dữ liệu được căn chỉnh theo cấu trúc, chúng ta có thể sử dụng cấp phát bộ nhớ một cách hiệu quả và giúp cho việc CPU đọc dữ liệu lưu bởi cấu trúc cũng nhanh chóng và hiệu quả.
Đây chỉ là một ví dụ nhỏ, hãy nghĩ về một cấu trúc lớn với 20 hoặc 30 trường với các kiểu khác nhau. Việc định nghĩa 1 cấu trúc chuẩn, phù hợp với cách mà data struct alignment thực sự mang lại hiệu quả cao...
Hy vọng blog này có thể làm sáng tỏ về cấu trúc bên trong, phân bổ bộ nhớ của chúng và chu kỳ đọc CPU cần thiết. Hi vọng điều nay có ich cho bạn!!
##Kết luận Hiểu rõ những kiến thức cơ bản sẽ giúp chúng ta viết code một cách có hiệu quả