- vừa được xem lúc

[Flutter]: Cài đặt Flavors trong Flutter phần 2 - Dành cho iOS

0 0 25

Người đăng: Quokka Mouse

Theo Viblo Asia

Lời tựa

Mặc dù hiện nay đã có nhiều flutter package hỗ trợ việc chia môi trường cho anh em sử dụng, nhưng Quokka vẫn muốn tự thân tự code và cấu hình. Các công cụ sinh ra để hỗ trợ năng suất của DEV, nhưng cũng đừng nên phụ thuộc vào nó quá đúng không nào?!

Bài viết: Sử dụng Flutter flavors để thiết lập môi trường DEV và LIVE - Phần 2 - iOS

Nguồn: https://www.chwe.at/2020/10/flutter-flavors/

Phần một, Quokka đã cấu hình và lấy thành công giá trị flavor từ Android. Trong phần này, Quokka tiếp tục hướng dẫn mọi người thiết lập trên nền tảng iOS nhé! 😁

Thiết lập flavors cho iOS

Việc thiết lập Flavors cho iOS phức tạp hơn Android một chút. Để làm được điều đó, chúng ta phải có XCode để thiết lập và MacOS để chạy XCode (nếu ai chưa có thì mua nhé 😁).

Vẫn sử dụng project ở phần 1, Quokka tiến hành thử build ứng dụng với 1 giá trị flavor cho iOS, lúc này trên console của IDE sẽ báo lỗi:

flutter build ios --flavor dev The Xcode project does not define custom schemes. You cannot use the --flavor option.

Đúng như nội dung mà lỗi trên miêu tả, để có thể chạy script trên dành cho iOS, chúng ta phải sử dụng tính năng "custom schemes" trên XCode để thiết lập các giá trị flavors. Việc cài đặt này có nhiều bước, Quokka sẽ hướng dẫn mọi người từng bước một, mọi người chú ý làm theo nhé!

Tạo cấu hình build tùy chỉnh cho các flavors

Quokka mở thư mục ios bằng XCode và bắt đầu tạo các thiết lập tùy chỉnh:

  • Đảm bảo "Runner" được chọn trong XCode.
  • Trong cửa sổ chính, chọn nút "Runner" bên dưới "PROJECT" (KHÔNG phải bên dưới TARGETS)
  • Chọn tab “Info”
  • Trong phần “Configurations”, ta làm như sau:
    • Đổi tên “Debug” thành “Debug-dev”
    • Đổi tên “Release” thành “Release-dev”
    • Đổi tên “Hồ sơ” thành “Hồ sơ-dev”
    • Duplicate “Debug-dev” và đổi tên thành “Debug-live”
    • Duplicate “Release-dev” và đổi tên thành “Release-live”
    • Duplicate “Profile-dev” và đổi tên nó thành “Profile-live” Việc thiết lập các thông số phía trên sẽ tạo các cấu hình “Debug”, “Release” và “Profile” tương ứng cho từng flavor.

application

Gán cấu hình build cho các custom schemes

Bây giờ Quokka có thể thiết lập các “custom schemes” bằng cách thực hiện như sau:

  • Đảm bảo rằng "Runner" được chọn trong XCode
  • Chọn “Product -> Scheme -> Manage Schemes…” trên thanh công cụ chính.
  • Thiết lập "dev" scheme:
    • Chọn "Runner" scheme, nhấp vào biểu tượng cài đặt ở trên cùng bên trái và chọn "Duplicate"
    • Đổi tên scheme thành “dev”
    • Đảm bảo rằng “Shared” được chọn
    • Đóng hộp thoại
  • Thiết lập "live" scheme:
    • Chọn lại "Runner" scheme, nhấp vào biểu tượng cài đặt ở trên cùng bên trái và chọn "Duplicate"
    • Đổi tên scheme thành "live"
    • Đối với mỗi phần (“Run”, “Test”, “Profile”, “Analyze”, “Archive”) ở bên trái, hãy thay đổi cấu hình build phiên bản “-live” tương ứng.
    • Đảm bảo rằng “Shared” được chọn
    • Đóng hộp thoại

application

Quay lại danh sách “schemes”, bây giờ ta có thể xóa scheme “Runner” hiện có. Sau khi xóa danh sách schemes sẽ trông như thế này:

application

Tạo method channel cho iOS

Bây giờ Quokka thử build ứng dụng nhưng nó không thành công với lỗi sau:

[VERBOSE-2:ui_dart_state.cc(177)] Unhandled Exception: MissingPluginException(No implementation found for method getFlavor on channel flavor)

Nguyên nhân là bởi vì Quokka chưa triển khai method channel mà Flutter sử dụng để lấy flavor từ iOS. Để thêm điều này, Quokka cần thêm vài dòng code "ma thuật" vào application() - một function ở trong file Runner/AppDelegate.swift:

import UIKit
import Flutter @UIApplicationMain
@objc class AppDelegate: FlutterAppDelegate { override func application( _ application: UIApplication, didFinishLaunchingWithOptions launchOptions: [UIApplication.LaunchOptionsKey: Any]? ) -> Bool { GeneratedPluginRegistrant.register(with: self) let controller = window.rootViewController as! FlutterViewController let flavorChannel = FlutterMethodChannel( name: "flavor", binaryMessenger: controller.binaryMessenger) flavorChannel.setMethodCallHandler({(call: FlutterMethodCall, result: @escaping FlutterResult) -> Void in // Note: this method is invoked on the UI thread let flavor = Bundle.main.infoDictionary?["App - Flavor"] result(flavor) }) return super.application(application, didFinishLaunchingWithOptions: launchOptions) }
}

Với các dòng code "ma thuật" Quokka viết ở phía trên, nó sẽ tạo ra một method channel để lấy flavor từ Bundle.main.infoDictionary với key là App - Flavor (Key này là do mình đặt, Quokka sẽ khai báo nó trong file Info.plist ở mục tiếp theo).

Thiết lập giá trị Flavor cho từng scheme

App - Flavor như đã đề cập, nó là một key tùy chỉnh mà Quokka phải khai báo trong file Info.plist. Mở file Runner/Info.plist trong XCode và thêm một hàng mới với các giá trị sau:

  • Key: App - Flavor
  • Type: String
  • Value: $(APP_FLAVOR)

Bây giờ Quokka đã có key, nhưng từ key đó Quokka vẫn chưa thể lấy giá trị flavor cụ thể thực tế cho từng scheme. Để có được nó, Quokka tiếp tục thiết lập như sau:

  • Chọn nút "Runner" trong cấu trúc dự án XCode
  • Chọn “Runner” bên dưới TARGET
  • Chọn tab "Build settings"
  • Nhấp vào dấu + để thêm cài đặt User-defined
  • Đặt tên: APP_FLAVOR
  • Nhấp vào mũi tên nhỏ ở bên trái của hàng đang chọn và thêm giá trị flavor tương ứng cho từng cấu hình build:
    • Debug-dev: dev
    • Debug-live: live
    • Profile-dev: dev
    • Profile-live: live
    • Release-dev: dev
    • Release-live: live Khi hoàn thành, ta sẽ được như thế này:

application

Chạy ứng dụng iOS

Bây giờ chúng ta có thể chọn “dev” scheme trong thanh điều hướng trên cùng của XCode và chạy ứng dụng.

LƯU Ý: Nếu bạn gặp lỗi lạ lúc buildtừ XCode, hãy thử chuyển đổi giữa các scheme dev/live hoặc thử khởi động lại XCode hoặc chạy ứng dụng iOS từ Android Studio.

Lúc chạy thành công, ta sẽ thấy đầu ra console tương tự như đối với ứng dụng Android ở Phần 1:

2020-10-03 14:44:05.525493+0200 Runner[26055:336596] flutter: STARTED WITH FLAVOR dev
2020-10-03 14:44:05.526672+0200 Runner[26055:336596] flutter: API URL https://dev.flutter-flavors.chwe.at

Quá ngon! Cuối cùng Quokka cũng đã thiết lập được các flavor của mình cho iOS! 🤩

Đặt bundle id và tên ứng dụng cho mỗi flavor trong iOS

Hiện tại tên ứng dụng trên iPhone vẫn là “flutter_flavors” và khi chạy cả hai phiên bản (dev/live), ta vẫn chỉ có một ứng dụng trên điện thoại của mình:

application

Ở phần 1, đối với Android, Quokka đã đặt các giá trị app name và app id trong file build.gradle. Bây giờ, Quokka sẽ làm điều tương tự cho iOS nhưng cách thiết lập sẽ khác Android.

Đặt bundle id cho từng Flavor

Mở file Info.plist Quokka thấy một khóa có tên Bundle identifier chứa giá trị động $(PRODUCT_BUNDLE_IDENTIFIER). Ta sẽ cần sửa đổi giá trị của khóa này trong Build settings:

  • Trong XCode, chọn "Runner" trong cấu trúc dự án XCode

  • Chọn “Runner” bên dưới TARGET

  • Chuyển đến tab "Build Settings"

  • Trong phần “Packaging”, tìm khóa “Product Bundle Identifier”

  • Nhấp vào mũi tên nhỏ bên trái

  • Đặt giá trị cho từng cấu hình build:

    • Debug-dev: at.chwe.flutterflavors.dev
    • Debug-live: at.chwe.flutterflavors
    • Profile-dev: at.chwe.flutterflavors.dev
    • Profile-live: at.chwe.flutterflavors
    • Release-dev: at.chwe.flutterflavors.dev
    • Release-live: at.chwe.flutterflavors

    application

    Đặt tên ứng dụng cho từng Flavor

Để có tên hiển thị riêng cho mỗi flavor, hãy làm như sau:

  • Trong XCode, chọn "Runner" trong cấu trúc dự án XCode
  • Chọn “Runner” bên dưới TARGET
  • Chọn tab “Info”
  • Thay đổi giá trị của khóa Bundle name thành $(APP_NAME).
  • Chuyển đến tab "Build Settings”
  • Thêm cài đặt User-Defined
  • Đặt tên là APP_NAME
  • Mở rộng nút APP_NAME bằng cách nhấp vào mũi tên nhỏ ở bên trái của nút.
  • Đặt giá trị cho mỗi cấu hình bản dựng:
    • Debug-dev: DEV Flutter Flavors
    • Debug-live: Flutter Flavors
    • Profile-dev: DEV Flutter Flavors
    • Profile-live:Flutter Flavors
    • Release-dev: DEV Flutter Flavors
    • Release-live: Flutter Flavors

application

Chạy lại ứng dụng với dev/live flavor

Xóa ứng dụng “flutter_flavors” hiện có khỏi iPhone của bạn và chạy lại ứng dụng đó với từng flavor. Bây giờ ta sẽ có cả hai ứng dụng có tên khác nhau trên điện thoại của mình:

application

Thêm cài đặt flavor cụ thể của riêng bạn

Nếu mọi người cần một cài đặt dành riêng cho flavor khác, ta phải xem xét liệu đó có phải là cài đặt dành riêng cho từng nền tảng hay không, nó cần được tích hợp trực tiếp vào thư mục androidios hay đó chỉ là cài đặt trong code Flutter.

Đối với cài đặt dành riêng cho nền tảng Android/iOS, hướng dẫn của Quokka ở trên để đặt tên ứng dụng và id sẽ hữu ích.

Đối với các cài đặt chỉ cần thiết lập trong code Flutter, chỉ cần thêm chúng vào class FlavorSettings mà Quokka đã tạo ở Phần 1.

Thu hoạch

Bây giờ Quokka đã thiết lập dự án Flutter của mình chạy theo nhiều flavors. Quokka sử dụng những flavor đó để phân tách môi trường ứng dụng của mình (DEV & LIVE). Bằng cách này, Quokka không cần phải comment code theo cách thủ công để chuyển đổi URL API hoặc bất kỳ cài đặt nào khác. Quokka cũng có thể cài đặt cả hai phiên bản trên cùng một điện thoại, điều này giúp việc phát triển dễ dàng hơn nhiều vì ta có thể phát triển trên phiên bản DEV trong khi chúng tôi vẫn có thể sử dụng phiên bản LIVE đã được triển khai trên store.

Quokka cảm ơn mọi người đã theo dõi ❤️

hug

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 1: Làm quen cô nàng Flutter

Lời mở đầu. Gần đây, Flutter nổi lên và được Google PR như một xu thế của lập trình di động vậy.

0 0 281

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 3: Lột trần cô nàng Flutter, BuildContext là gì?

Lời mở đầu. Màn làm quen cô nàng FLutter ở Phần 1 đã gieo rắc vào đầu chúng ta quá nhiều điều bí ẩn về nàng Flutter.

0 0 206

- vừa được xem lúc

Swift: Tạo custom phép toán tử (Operator) của riêng bạn!

Swift cho phép bạn tạo các toán tử có thể tùy chỉnh của riêng bạn. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn xử lý các loại dữ liệu của riêng mình. Operator Types in Swift. Có năm loại toán tử chính trong Swift.

0 0 56

- vừa được xem lúc

Chương 6 Protocol oriented programming.

Cuốn sách này là về lập trình hướng protocol. Khi Apple thông báo swift 2 ở WWDC 2015.

0 0 46

- vừa được xem lúc

Ví dụ về UIActivityViewController

Trên iOS, UIActivityViewController cung cấp giao diện thống nhất để người dùng chia sẻ và thực hiện các hành động trên văn bản, hình ảnh, URL và các mục khác trong ứng dụng. let string = "Hello, world!". let url = URL(string: "https://nshipster.com").

0 0 58

- vừa được xem lúc

Quản lý self và cancellable trong Combine.

. . Công việc quản lý bộ nhớ memory management thường trở nên phức tạp khi chúng ta thực hiện các tác vụ bất đồng bộ asynchronous vì chúng ta thường phải lưu giữ một số object nằm ngoài scope mà object được define trong khi vẫn phải đảm bảo được việc giải phóng object đó được thực hiện đúng quy trìn

0 0 41