- vừa được xem lúc

[Go] Tìm hiểu về keep-alive trong http

0 0 22

Người đăng: Open Dev

Theo Viblo Asia

  • keep-alive cơ bản là giữ kết nối giữa client và server.

Lợi ích

  • Giảm kết nối TCP giữa client và server, mỗi client chỉ có duy nhất một kết nối.
  • Giảm độ trễ – Việc giảm số lần bắt tay ba bước có thể giúp cải thiện độ trễ của trang web. Điều này đặc biệt đúng với các kết nối SSL/TLS, vốn yêu cầu các chuyến đi khứ hồi bổ sung để mã hóa và xác minh các kết nối.

Code mẫu client và server

Ví dụ 1

Server

package main
import ( "fmt" "net/http"
)
func Index(w http.ResponseWriter, r *http.Request) { fmt.Println("receive a request from:", r.RemoteAddr, r.Header) w.Write([]byte("ok"))
}
func main() { fmt.Println("server keep alive") var s = http.Server{ Addr: ":8080", Handler: http.HandlerFunc(Index), } s.ListenAndServe()
}

Client

package main import ( "fmt" "io/ioutil" "net/http" "time"
) func main() { fmt.Println("client keep alive") c := &http.Client{} req, err := http.NewRequest("Get", "http://localhost:8080", nil) if err != nil { panic(err) } fmt.Printf("%#v\n", *req) for i := 0; i < 3; i++ { resp, err := c.Do(req) if err != nil { fmt.Println("http get error:", err) return } defer resp.Body.Close() b, err := ioutil.ReadAll(resp.Body) if err != nil { fmt.Println("read body error:", err) return } fmt.Println("response body:", string(b)) time.Sleep(time.Second) }
}

Kết Quả

  • Server:
server keep alive
receive a request from: [::1]:51328 map[Accept-Encoding:[gzip] User-Agent:[Go-http-client/1.1]]
receive a request from: [::1]:51328 map[Accept-Encoding:[gzip] User-Agent:[Go-http-client/1.1]]
receive a request from: [::1]:51328 map[Accept-Encoding:[gzip] User-Agent:[Go-http-client/1.1]]
  • Client:
client keep alive
http.Request{Method:"Get", URL:(*url.URL)(0x1400017a000), Proto:"HTTP/1.1", ProtoMajor:1, ProtoMinor:1, Header:http.Header{}, Body:io.ReadCloser(nil), GetBody:(func() (io.ReadCloser, error))(nil), ContentLength:0, TransferEncoding:[]string(nil), Close:false, Host:"localhost:8080", Form:url.Values(nil), PostForm:url.Values(nil), MultipartForm:(*multipart.Form)(nil), Trailer:http.Header(nil), RemoteAddr:"", RequestURI:"", TLS:(*tls.ConnectionState)(nil), Cancel:(<-chan struct {})(nil), Response:(*http.Response)(nil), ctx:(*context.emptyCtx)(0x1400012e008)}
response body: ok
response body: ok
response body: ok
  • Có thể thấy, Client đã gọi 3 request và điều chung 1 id 51328, đồng nghĩa là đã được reuse connection

Ví dụ 2:

Client

  • Trong phần tạo ra client, cấu hình disable keep alive:
c := &http.Client{ Transport: &http.Transport{ DisableKeepAlives: true, }, }

Kết Quả

  • Server:
server keep alive
receive a request from: [::1]:51869 map[Accept-Encoding:[gzip] Connection:[close] User-Agent:[Go-http-client/1.1]]
receive a request from: [::1]:51872 map[Accept-Encoding:[gzip] Connection:[close] User-Agent:[Go-http-client/1.1]]
receive a request from: [::1]:51881 map[Accept-Encoding:[gzip] Connection:[close] User-Agent:[Go-http-client/1.1]]
  • Client: kêt quả không có gì thay đổi.
  • Bây giờ có thể thấy log ở server, mỗi request sẽ có 1 id (51869,51872,51881) khác nhau, đồng nghĩa là connect không được dùng lại.

Ví dụ 3

  • Bây giờ việc config keep-alive sẽ do server quyết định Server
func main() { fmt.Println("server keep alive") var s = http.Server{ Addr: ":8080", Handler: http.HandlerFunc(Index), } s.SetKeepAlivesEnabled(false) s.ListenAndServe()
}

Client : không có gì thay đổi.

Kết quả

  • Server:
server keep alive
receive a request from: [::1]:52987 map[Accept-Encoding:[gzip] User-Agent:[Go-http-client/1.1]]
receive a request from: [::1]:52991 map[Accept-Encoding:[gzip] User-Agent:[Go-http-client/1.1]]
receive a request from: [::1]:52994 map[Accept-Encoding:[gzip] User-Agent:[Go-http-client/1.1]]
  • Client: không có gì thay đổi
  • Kết luận là cũng không reuse connection.

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

gRPC - Nó là gì và có nên sử dụng hay không?

Nhân một ngày rảnh rỗi, mình ngồi đọc lại RPC cũng như gRPC viết lại để nhớ lâu hơn. Vấn đề là gì và tại sao cần nó .

0 0 132

- vừa được xem lúc

Embedded Template in Go

Getting Start. Part of developing a web application usually revolves around working with HTML as user interface.

0 0 57

- vừa được xem lúc

Tạo Resful API đơn giản với Echo framework và MySQL

1. Giới thiệu.

0 0 61

- vừa được xem lúc

Sử dụng goquery trong golang để crawler thông tin các website Việt Nam bị deface trên mirror-h.org

. Trong bài viết này, mình sẽ cùng mọi người khám phá một package thu thập dữ liệu có tên là goquery của golang. Mục tiêu chính của chương trình crawler này sẽ là lấy thông tin các website Việt Nam bị deface (là tấn công, phá hoại website, làm thay đổi giao diện hiển thị của một trang web, khi người

0 0 237

- vừa được xem lúc

Tạo ứng dụng craw dữ liệu bing với Golang, Mysql driver

Chào mọi người . Lâu lâu ta lại gặp nhau 1 lần, để tiếp tục series chia sẻ kiến thức về tech, hôm nay mình sẽ tìm hiểu và chia sẻ về 1 ngôn ngữ đang khá hot trong cộng đồng IT đó là Golang.

0 0 76

- vừa được xem lúc

Golang: Rest api and routing using MUX

Routing with MUX. Let's create a simple CRUD api for a blog site. # All . GET articles/ .

0 0 55