Bạn đã sẵn sàng chinh phục mã async gọn gàng và thú vị hơn với Promise trong JavaScript? Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn từng bước, từ lý thuyết cơ bản đến ví dụ thực tế, giúp bạn nắm vững Promise một cách dễ dàng.
Trong JavaScript, Promise hoạt động giống như một lời hứa ngoài đời thực. Nó có ba trạng thái: "Pending" (đang chờ xử lý), "Fulfilled" (đã hoàn thành) và "Rejected" (đã bị từ chối).
Vậy thì tại sao nên sử dụng Promise?
Trước khi có Promise, việc xử lý bất đồng bộ thường sử dụng callback, dẫn đến code rối rắm như ví dụ dưới đây.
getData(function (data) { processData(data, function (result) { saveData(result, function (response) { console.log("All done!"); }); });
});
Promise giúp làm phẳng cấu trúc này thành một chuỗi dễ đọc hơn.
getData() .then(processData) .then(saveData) .then(() => console.log("All done!")) .catch((error) => console.error("Something went wrong:", error));
Hãy cùng xây dựng Promise đúng cách
Sau đây là cách tạo Promise cơ bản nhất:
const myPromise = new Promise((resolve, reject) => { const success = true; // Change this to false to see rejection if (success) { resolve("Yay! It worked! 🎉"); } else { reject("Oh no! Something went wrong. 😢"); }
});
Sử dụng Promise:
myPromise .then((message) => console.log(message)) .catch((error) => console.error(error));
Ví dụ thực tế khi sử dụng Promise
Một ví dụ thực tế phổ biến sử dụng Promise là hàm fetch để lấy dữ liệu từ API.
fetch("https://jsonplaceholder.typicode.com/users/1") .then((response) => response.json()) // Convert response to JSON .then((data) => console.log("User data:", data)) // Log the data .catch((error) => console.error("Error fetching data:", error)); // Handle errors
Chuỗi Promise
Bạn có thể nối chuỗi các .then
để thực hiện nhiều bước xử lý liên tiếp.
fetch("https://jsonplaceholder.typicode.com/posts/1") .then((response) => response.json()) .then((post) => { console.log("Post Title:", post.title); return fetch(`https://jsonplaceholder.typicode.com/users/${post.userId}`); }) .then((response) => response.json()) .then((user) => console.log("Author:", user.name)) .catch((error) => console.error("Something went wrong:", error));
Xử lý lỗi
Khối .catch
xử lý mọi lỗi trong chuỗi:
fetch("https://jagroopurl.com") // BTW This doesn't exist .then((response) => response.json()) .catch((error) => console.error("Oops, error caught here:", error));
Mẹo hữu ích: Luôn thêm .catch vào cuối mỗi chuỗi Promise để tránh lỗi không được xử lý.
Tạo nhiều Promise song song với Promise.all
const promise1 = fetch("https://jsonplaceholder.typicode.com/posts/1");
const promise2 = fetch("https://jsonplaceholder.typicode.com/posts/2"); Promise.all([promise1, promise2]) .then((responses) => Promise.all(responses.map((r) => r.json()))) .then((data) => console.log("Both posts:", data)) .catch((error) => console.error("One or more promises failed:", error));
Bộ đếm thời gian dựa trên Promise
const wait = (ms) => new Promise((resolve) => setTimeout(resolve, ms)); wait(2000).then(() => console.log("2 seconds later... ⏰"));
Hy vọng thông tin trong bài viết vừa rồi hữu ích đối với các bạn!