■ Mở đầu
Đối với các bạn đã và đang tìm hiểu về ReactJS
, có lẽ không dưới dăm ba lần nghe qua những cái tên như Redux
, MobX
, Context API
hay gần nhất là Recoil
khi có ai đó nhắc đến từ khóa state management
. Mỗi công nghệ đều có cho mình những ưu nhược điểm riêng.
Do đó, câu chuyện lựa chọn công nghệ áp dụng cho một dự án luôn luôn được cân nhắc, cần phù hợp với cả bài toán công nghệ cũng như thế mạnh của team nữa. Chẳng của riêng ai, gần nhất là dự án hiện tại mình tham gia, quyết định dùng Apollo Client
cho ứng dụng ReactJS
kết hợp GraphQL
.
Và đây cũng chính là chủ đề của bài viết này, hãy cùng mình tìm hiểu nhé!
■ Apollo Client là gì?
Theo Official document:
Apollo Client
isa comprehensive state management library
forJavaScript
that enables you to manageboth local and remote data
withGraphQL
.
Là một trong những thư viện giải pháp đối với việc state management
của một ứng dụng, Apollo Client
cho phép chúng ta gửi requests
tới GraphQL server
thông qua các Queries
và Mutations
.
Bây giờ thì bật máy tính lên và khởi tạo một dự án ReactJS
với Apollo Client
nào...
■ Khởi tạo
Sau khi cài đặt tất cả những dependencies
:
npm install @apollo/client graphql
// OR
yarn add @apollo/client graphql
chúng ta bắt đầu tiến hành khai báo:
import { ApolloClient, InMemoryCache } from '@apollo/client'; const client = new ApolloClient({ uri: GRAPHQL_SERVER_URL, cache: new InMemoryCache()
});
Xong rồi, sau đó thì kết nối Apollo Client
với ứng dụng ReactJS
:
import { ApolloProvider } from '@apollo/client/react'; render( <ApolloProvider client={client}> <App /> </ApolloProvider>, document.getElementById('root'),
);
Đoạn code
này có làm bạn thoáng nghĩ ngay tới cú pháp khởi tạo và truyền store
xuống <App/>
trong Redux
không? ??
Tương tự như Context.Provider API
phía React
hay Provider API
phía thư viện react-redux
, ApolloProvider API
gói gọn toàn ứng dụng vào trong context
, cho phép chúng ta có thể truy cập client
ở bất kì components
nào nằm trong <App/>
.
Hmmm...
Giống nhau hết như vậy mà chỉ khác cú pháp với tên thôi thì chuyển sang dùng liệu-có-đáng !?!
Cùng nhau tìm hiểu các phần tiếp theo để có thể trả lời cho nghi vấn này nhé!
■ Concepts
Nhìn lại các thư viện cung cấp giải pháp state management
một chút, cho dù là Redux
, MobX
, Context API
, Recoil
hay một thư viện nào bạn tự viết
thì chúng đều sẽ có 03 vai trò chính
:
- Storage (Lưu trữ).
- Updation (Xử lý thao tác: thêm, xóa, sửa, etc.).
- Reactivity (Lắng nghe thay đổi và cập nhật).
đồng thời luôn giữ cho state
của ứng dụng luôn là a single "source of truth"
.
Giả sử, chúng ta phân loại global states
của một ứng dụng ra làm 02 kiểu
:
-
Local state
:- Là một số biến trạng thái ở phía
client
. - VD:
isAdmin
,isSignIn
,flag
,device
, etc.
- Là một số biến trạng thái ở phía
-
Remote state
:- Là một hoặc các bộ dữ liệu được
server
trả về, hoặc liên quan tới các giá trị trênserver
. - VD:
products
,users
, etc.
- Là một hoặc các bộ dữ liệu được
Redux
sẽ quản lý 2 kiểu states này
giống nhau, với Apollo Client
thì khác chút:
- Cache cho
Remote state
. - Reactive Variables cho
Local state
(được lưu ở ngoài Cache).
Giờ chúng ta sẽ đi vào trường hợp Remote state
trước!
■ Remote state
Common APIs
Apollo Client
cung cấp đa dạng APIs
hỗ trợ thao tác với dữ liệu. Trong phạm vi bài viết này, cùng tìm hiểu 2 hooks
phổ biến: useQuery()
và useMutation()
nhé. ??
? useQuery
Giả sử, với câu truy vấn
import { gql } from '@apollo/client'; const EXCHANGE_RATES = gql` query GetExchangeRates { rates(currency: "USD") { currency } }
`;
thì thông qua useQuery
:
import { useQuery, gql } from '@apollo/client'; function ExchangeRates() { const { loading, error, data } = useQuery(EXCHANGE_RATES); if (loading) { /* ... */ }; if (error) { /* ... */ }; return ( /* data binding */ );
}
Qua API useQuery()
, việc tracking
dữ liệu trả về (data
), lỗi (error
) cũng như trạng thái request
(loading
) trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
Và một điều tuyệt vời trên Trang chủ có đề cập nữa là:
Apollo Client
automatically caches this data when it comes back from the server, so you won't see a loading indicator if you run the same query again.
Source code
ví dụ phía trên tại đây.
Hãy tham khảo và tự thực hiện cho mình một project
nhỏ để có thể hiểu rõ mọi thứ hơn nhé ??))
? useMutation
Một ví dụ về useMutation()
trong Apollo Client
:
function Votes() { const [upVote, { count }] = useMutation(UP_VOTE); return ( <button type="submit" onClick={() => upVote({ variables: { unit: 1 } })} > Upvote to supporting me </button> </div> );
}
Một điểm chú ý:
Apollo Client
automatically caches your data and normalizes new data in query responses and after mutation.
Notes:
Khi giới thiệu về useQuery()
và useMutation()
, cuối ví dụ mình có nhắc qua một chút tới cache
. Vậy thì nó là gì vậy? ??
Tạm thời chúng ta có thể hiểu là khi lấy dữ liệu từ GraphQL server
, nó sẽ được lưu vào cache
.
Cache
có dạng tương tự:
{ "Currency:1": { __typename: "Currency", id: 1, ... }, "Currency:2": { __typename: "Currency", id: 2, ... }, "ROOT_QUERY": { __typename: "Query", currencies: {…} … } ...
}
Chi tiết về cơ chế hoạt động của cache
, mình sẽ đề cập ở một bài viết riêng, bạn cũng có thể tham khảo thêm tại đây.
Mutations
dùng để cập nhật dữ liệu.
Một mutation
được chạy thành công sẽ làm thay đổi dữ liệu trên server
. Nghĩa là dữ liệu trong cache
phía client
chưa-chắc-giống dữ liệu trên cơ sở dữ liệu phía server
. Điều này còn tuỳ thuộc vào tuỳ chọn fetchPolicies
được config
trong ứng dụng. Những trường hợp nào thì cần cập nhật cache
sau khi thực thi xong một mutation
? Chúng ta sẽ bàn luận về chủ đề này trong một bài viết khác.
Trên đây là tổng quan về useQuery
và useMutations
. Ngoài chức năng cơ bản trên, chúng còn cung cấp rất nhiều options
đa dạng:
useQuery( variables: { /* key: value */ }, skip: /* Boolean value */, fetchPolicy: 'cache-first' // Default
) useMutation( onError() { /* handle on error */ } onCompleted() { /* handle on complete */ } refetchQueries() { /* ... */ } ...
)
Local-only fields
Local only fields
is a way we can define client side fields on theGQL type
that doesn’t need to come from the server.
Ngoài một trong các trường đã được định nghĩa trong GraphQL server's schema
, response
của một Apollo Client queries
có thể được định nghĩa thêm một số local-only fields
khác nếu cần thiết.
Cùng xét một trường hợp cụ thể nhé.
Mình có query
lấy thông tin chi tiết một sản phẩm:
const GET_PRODUCT_DETAIL = gql` query product($id: ID!) { product(id: $id) { id name price } }
`; const { data, error, loading } = useQuery(GET_PRODUCT_DETAIL);
Trong ProductDetail
, mình muốn hiển thị trạng thái của product
có đang tồn tại trong giỏ hàng hay không (giả sử kiểm tra trong localStorage
).
Có phải bạn định xử lý như thế này:
const ProductDetail = () => { const [isInCart, setIsInCart] = useState(false); // useQuery: GET_PRODUCT_DETAIL here useEffect(() => { if (data && localStorage.getItem('CART').includes(data.id)) { setIsInCart(!isInCart); } }, [data]) // return here
};
Với Apollo Client
, thử tiếp cận theo hướng dùng local-only fields
xem sao nhé:
const cache = new InMemoryCache({ typePolicies: { Product: { fields: { isInCart: { read(_, { variables }) { return localStorage.getItem('CART').includes( variables.id ); } } } }
});
Thêm isInCart
vào query
kèm @client directive
:
const GET_PRODUCT_DETAIL = gql` query product($id: ID!) { product(id: $id) { ... isInCart @client } }
`;
Như vậy, tương tự như selectors
phía Redux
, chúng ta đã có thể truy cập trực tiếp product.isInCart
thông qua việc tạo local-only fields
rồi. ??
Tiếp theo cùng mình tìm hiểu về local state
nào...
■ Local state
Reactive Variables
Như đã đề cập ở phần Concept
, với Local state
Apollo Client
cho phép chúng ta tạo ra các custom values
- được gọi là Reactive Variables
.
Reactive Variables
được lưu ở bên ngoài cache
nhưng các components
trong ứng dụng vẫn có thể dùng chung, thao tác truy cập và thay đổi được.
import { makeVar } from '@apollo/client'; const isLoginVar = makeVar(false); const client = new ApolloClient({ uri: GRAPHQL_SERVER_URL, cache: new InMemoryCache({ Query: { fields: { isLogin: { read() { return isLoginVar(); } } } } })
});
Trên đây, isLogin
đang được khai báo như một reactive variables
.
Các components
có thể truy cập hoặc thay đổi giá trị isLogin
như sau:
import React from 'react';
import { useReactiveVar } from '@apollo/client'; const LoginFrm = () => { const isLogin = useReactiveVar(isLoginVar); const handleClick = () => { isLoginVar(!isLogin); }; return ( <button onClick={handleClick}> {isLogin ? 'Logout' : 'Login'} </button> );
}
Thật là thuận tiện phải không nào ^^
Notes:
Một số lưu ý với reactive variables
:
Modifying a reactive variable triggers:
- An update of every active query that depends on that variable
- An update of state associated with variable values returned from
useReactiveVar()
.Reactive variables don’t update the cache.
■ Apollo Client vs. Redux
Ở góc nhìn cá nhân, điều mình cảm thấy tiện khi dùng Apollo Client
trong dự án có lẽ là dễ dàng tracking
trạng thái, kết quả của request
:
const { data, error, loading } = useQuery(GET_PRODUCTS);
Với 1 request
này, anh bạn Redux
cần có 03 actions
khác nhau:
GET_PRODUCTS_REQUEST
GET_PRODUCTS_SUCCESS
GET_PRODUCTS_FAIL
kèm các reducers
tương ứng để xử lý.
Song, Redux
giúp chúng ta dễ control request thread
của ứng dụng hơn. ??
Một bảng so sánh nhẹ giữa Apollo Client
vs. Redux
:
N/A | Redux | Apollo Client |
---|---|---|
Storage | Plain JS object | Normalized cache & outer-cache data |
Updation | Action & Reducers | Apollo Client APIs |
Reactivity | Connect | (Auto) broadcast to Queries |
Debugger | Redux DevTools | Apollo Client Devtools |
Ý kiến của các bạn như thế nào, hãy cùng chia sẻ phía dưới comments
nha!
■ Kết
Yeahhh, vậy là chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về Apollo Client
từ Concepts
, Demos
cho tới câu chuyện quản lý state
của nó so với thư viện khác rồi nè ??
Mình cảm ơn các bạn vì đã đọc bài viết này và hy vọng rằng nó có thể mang lại được giá trị nào đó.
Tặng mình 1 upvote
để có thêm động lực cho những bài viết sắp tới nha ❤
Và trong thời điểm hiện tại thì...
Hãy cùng nhau thực hiện quy tắc 5K
được Bộ Y tế
khuyến cáo:
#Coronavirus #5K #BoY Te
Khẩu trang - Khử khuẩn - Khoảng cách - Không tập trung - Khai báo y tế
để có thể giữ an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh nhé ??
Chúc các bạn cuối tuần vui vẻ ^^
■ Credits
- Resources: Apollo's Official document, Apollo Blog, Leapgraph, Stackoverflow, khalilstemmler.com, DevTo.
- Poster & thumbnail: SƠN TÙNG M-TP | MUỘN RỒI MÀ SAO CÒN | OFFICIAL MUSIC VIDEO.
- Policies:
- This original article from My Make It Awesome blog.
- Use my contents for sharing purpose, please attached resource linked to my blog.
- Use my contents for trading purpose, please contact me.
- Copyright: The posts in a spirit of sharing knowledge. If there is anything with regard to copyright of your contents, please contact me.
Happy coding !