- vừa được xem lúc

Những điểm cần lưu ý khi sử dụng enum trong Swift.

0 0 21

Người đăng: Phuc Khanh

Theo Viblo Asia

  • Enum là một trong những API mạnh mẽ được yêu thích nhất trong Swift. Thực tế là trong Swift thì Enum được phát triển cẩn thận để người dùng có thể sử dụng trong nhiều trường hợp với nhiều type khác nhau.

  • Tuy nhiên vẫn có một số loại trường hợp chúng ta cần tránh khi sử dụng Enum vì rất có thể chúng ta sẽ tự làm chúng ta trở nên ngớ ngẩn cũng như việc code trở nên khó đọc khó hnhau

1/ Liệt kê thiếu trường case:

  • Lấy ví dụ cụ thể khi làm việc với app Podcast với các danh mục khác nhau và hai case đặc biệt sử dụng cho toàn bộ podcast hoặc không sử dụng cho bất kỳ một podcast nào:
extension Podcast { enum Category: String, Codable { case none case all case entertainment case technology case news ... }
}
  • Sau đó chúng ta sẽ triển khai một filter để so sánh string value người dùng đã chọn trong quá trình sử dụng app Podcast:
extension Podcast { func matches(filter: Filter) -> Bool { switch filter.category { case .all, category: return name.contains(filter.string) default: return false } }
} - Mới nhìn thì triển khai trên trông có vẻ ổn. Tuy nhiên, nếu chúng ta dừng lại suy nghĩ kỹ 1 tẹo thì bản thân trong `Swift` cũng có một tính năng giải quyết cho trường hợp `value` của `variable` có thể có hoặc không, đó là `optronglđã - Vì vậy chúng ta sẽ sử dụng `optional` cho `category` trong `struct` `Podcast` để tận dụng tất cả các tính năng mà `Swift` đã hỗ trợ xử lý các giá trị `optional` (`if let`) : ```swift
struct Podcast { var name: String var category: Category? ...
}
  • Sử dụng switch ở đây là một điều thú vị khi chúng ta có thể áp dụng optional Category ở bên trên mà function hoàn toàn không thay đổi cơ chế hoạt động. Cụ thể ở đây chúng ta sử dụng case none để liệt kê các case chúng ta đã lack:
func title(forCategory category: Podcast.Category?) -> String { switch category { case .none: return "Uncategorized" case .all: return "All" case .entertainment: return "Entertainment" case .technology: return "Technology" case .news: return "News" ... }
}

2/ Sử dụng tên cụ thể cho từng case:

  • Trên thực tế thì một podcast không thể thuộc tất cả các category nên trường hợp all chỉ phát huy tác dụng khi sử dụng cùng filter.

  • Vì vậy, thay vì bao gồm trường hợp đó trong danh mục Danh mục chính của chúng tôi, thay vào đó, hãy tạo một loại chuyên dụng cụ thể cho miền lọc. Bằng cách đó, chúng tôi có thể phân tách các mối quan tâm khá gọn gàng và vì chúng tôi đang sử dụng các loại lồng nhau, chúng tôi có thể đặt địa chỉ mới của mình sử dụng cùng tên Danh mục, chỉ lần này nó sẽ được lồng trong mô hình Bộ lọc của chúng tôi - như thế này:

  • Thay vì chỉ sử dụng các case trong enum Category chúng ta sẽ tạo một enum riêng để sử dụng riêng cho Filter. Bằng cách này chúng ta có thể tách biệt rõ ràng các danh mục khi chúng ta bắt đầu sử dụng nested-type như sau:

extension Filter { enum Category { case any case uncategorized case specific(Podcast.Category) }
}
  • Bằng cách sử dụng where trong switch-case chúng ta đã triển khai được logic filter một cách cụ thể và ngắn gọn dễ hiểu hơn:
extension Podcast { func matches(filter: Filter) -> Bool { switch filter.category { case .any where category != nil, .uncategorized where category == nil, .specific(category): return name.contains(filter.string) default: return false } một
}
  • Giờ đây chúng ta có thể tiếp tGc với việc xóa tất cả các case khỏi danh sách Podcast.Category để có một danh sách đơn giản hơn nhiều về từng danh mục:
extension Podcast { enum Category: String, Codable { case entertainment case technology case news ... }
}

3/ Các trường hợp với các custom type:

  • Enum Podcast.Category cần được lưu ý về khả năng có thể mở rộng tron tương lai khi chúng ta bổ sung các case. Để làm được điều này chúng ta có thể xem việc tạo một case tuỳ chình với type cụ thể.

  • Như vây thì case cần có associated-value như việc chúng ta có rawValue dưới dạng String để đại diện cho category custom:

extension Podcast { enum Category: Codable { case all case entertainment case technology case news ... case custom(String) }
}
  • Trong khi associated-value có thể hữu ích trong một số bối cảnh thì ở bối cảnh này nó lại không phát huy được sức mạnh vì trong tương lai với các custom-type đặc biệt chúng ta sẽ cần có thể các method để decode hoặc encode các value pyhù hợp với rawValue.

  • Vì vậy chúng ta cần khám phá một hướng tiếp cận khác như chuyển đổi enum Categor thành RawRepresentable. Chúng ta sẽ sử dụng tính năng có sẵn của Swift để thực hiện việc encode/decode khi làm việc với string value của rawValue.

extension Podcast { struct Category: RawRepresentable, Codable, Hashable { var rawValue: String }
}
  • Chúng ta hiện tại có thể tự do khởi tạo Category từ bất kỳ custom string mà chúng ta muốn để có thể phù hợp với các tính năng trong tương lai. Tuy nhiên để đảm bảo tính năng mới có thể tương thích ngược lại thì chúng ta cần sử dụng các static cho các type mới:
extension Podcast.Category { static var entertainment: Self { Self(rawValue: "entertainment") } static var technology: Self { Self(rawValue: "technology") } static var news: Self { Self(rawValue: "news") } ... static func custom(_ id: String) -> Self { Self(rawValue: id) }
}
  • Chúng ta có function có tên titie trả về String ứng với từng case của Category khi sử dụng switch method. Tuy nhiên với những thay đổi bên trên chúng ta cần có điều chỉnh thích hợp để trả về các giá trị cho title thích hợp. Chúng ta sẽ di chuyển các giá trị string đó sang Localizable.string và thực hiện các xử lý cần thiết trước khi trả về giá trị String cuối cùng cho title:
func title(forCategory category: Podcast.Category?) -> String { guard let id = category?.rawValue else { return NSLocalizedString("category-uncategorized", comment: "") } let key = "category-\(id)" let string = NSLocalizedString(key, comment: "") // Handling unknown cases by returning a capitalized version // of their key as a fallback title: guard string != key else { return key.capitalized } return string
}

4/ Đặt tên tự động cho static property:

function

  • Đây thực chất là một ịnh mà chúng ta cần bổ sung thêm khi một nhược điểm của phương pháp dựa trên code-base ở trên là giờ đây chúng ta phải thủ công xác định các rawValue cho mỗi static property song đó là điều mà chúng ta có thể dễ dàng giải quyết với việc sử dụng keyword #function để tự động thay thế tên của function (hoặc property) như sau:
extension Podcast.Category { static func autoNamed(_ rawValue: StaticString = #function) -> Self { Self(rawValue: "\(rawValue)") }
ion
  • Với extension ở trên thì chỉ cần gọi đến autoNamed() tronvàmỗi API category được tích hợp sẵn và Swift sẽ tự động điền các rawValue đó cho chúng ta:
extension Podcast.Category { static var entertainment: Self { autoNamed() }
static var technology: Self { autoNamed() }
static var news: Self { autoNamed() } ... static func custom(_ id: String) -> Self { Self(rawValue: id) }
}

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 1: Làm quen cô nàng Flutter

Lời mở đầu. Gần đây, Flutter nổi lên và được Google PR như một xu thế của lập trình di động vậy.

0 0 281

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 3: Lột trần cô nàng Flutter, BuildContext là gì?

Lời mở đầu. Màn làm quen cô nàng FLutter ở Phần 1 đã gieo rắc vào đầu chúng ta quá nhiều điều bí ẩn về nàng Flutter.

0 0 207

- vừa được xem lúc

Swift: Tạo custom phép toán tử (Operator) của riêng bạn!

Swift cho phép bạn tạo các toán tử có thể tùy chỉnh của riêng bạn. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn xử lý các loại dữ liệu của riêng mình. Operator Types in Swift. Có năm loại toán tử chính trong Swift.

0 0 56

- vừa được xem lúc

Chương 6 Protocol oriented programming.

Cuốn sách này là về lập trình hướng protocol. Khi Apple thông báo swift 2 ở WWDC 2015.

0 0 46

- vừa được xem lúc

Ví dụ về UIActivityViewController

Trên iOS, UIActivityViewController cung cấp giao diện thống nhất để người dùng chia sẻ và thực hiện các hành động trên văn bản, hình ảnh, URL và các mục khác trong ứng dụng. let string = "Hello, world!". let url = URL(string: "https://nshipster.com").

0 0 58

- vừa được xem lúc

Quản lý self và cancellable trong Combine.

. . Công việc quản lý bộ nhớ memory management thường trở nên phức tạp khi chúng ta thực hiện các tác vụ bất đồng bộ asynchronous vì chúng ta thường phải lưu giữ một số object nằm ngoài scope mà object được define trong khi vẫn phải đảm bảo được việc giải phóng object đó được thực hiện đúng quy trìn

0 0 41