Bài viết này sẽ nói về bài báo Whole-body 2D human pose estimation based on human keypoints distribution constraint and adaptive Gaussian factor mới ra lò đầu T8 năm nay.Trên dataset COCO-WholeBody dataset, mô hình đạt 77.8% whole-body AP and 80.3% AR - Cao nhất tính tới thời điểm hiện tại.
Kiến trúc
Mô hình đã đề xuất 2 kĩ thuật mới:
- Phân phối ràng buộc cho keypoint
- Hệ số Gaussian thích ứng
Mô hình dùng HRNet để làm backbone trích xuất feature ( đã được finetune trước
Ảnh trên là pipeline của mô hình .Mô hình sẽ dùng HRNet làm backbone trích xuất feature rồi tính toán heatmap cho mỗi keypoint.Điều khác biệt ở mô hình này nằm ở cách tính toán ra keypoint - sẽ được tôi giải thích dưới đây.
Công thức Gaussian cho Heatmap
Các phương pháp ước lượng tư thế người 2D dựa trên hồi quy heatmap trước đây thường sử dụng chung công thức Gaussian để sinh heatmap cho các khớp, rồi dùng heatmap này để đánh giá , tính loss.
Với tập tọa độ keypoint (cho trước ở dataset để làm ground truth), mô hình sinh phân bố Gaussian hai chiều tại mỗi tọa độ điểm chính
Trong đó:
- ( J ) là số lượng điểm chính,
- là hệ số Gaussian để sinh Gaussian heatmap.
Tuy nhiên:Tác giả nhận ra rằng mỗi khớp đều có kích cỡ , đặc điểm khác nhau , nên việc dùng 1 công thức Gaussian chung cho tất cả các khớp chưa được tối ưu. ⇒Thay vì độ lệch chuẩn cố định thì họ định nghĩa 1 cách tính σ mới cho từng loại khớp
Công thức tính độ lệch chuẩn
Độ lệch chuẩn sẽ biến đổi qua 3 công thức - ứng với từng khớp.
Đầu tiên, họ lấy thống kê trên bộ dữ liệu COCO để tính ra hệ số tỷ lệ bộ phận được sử dụng để tính toán hệ số Gaussian ban đầu :
Trong đó:
- là hệ số Gaussian cơ bản.
- giúp giải quyết sự khác biệt về kích thước giữa các bộ phận.
Đối với các bộ phận nhỏ và dày đặc, hệ số tỷ lệ nhỏ giúp giảm độ rộng heatmap tránh chồng lấn.
Đối với các bộ phận lớn và thưa thớt, hệ số tỷ lệ lớn giúp mở rộng vùng heatmap cân bằng mẫu dương và âm.
Tiếp theo, để làm cho hệ số tỷ lệ hợp lý hơn, họ sử dụng kích thước bộ phận và mật độ điểm chính cục bộ:
Trong đó:
- : kích thước bộ phận hiện tại.
- : kích thước chuẩn của toàn bộ cơ thể.
- : khoảng cách trung bình giữa các điểm chính.
Trong vùng dày đặc:
- nhỏ heatmap hẹp đỉnh sắc nét hơn, tăng độ chính xác cục bộ.
Trong vùng thưa thớt:
- lớn heatmap rộng tăng vùng tìm kiếm, giảm lỗi bỏ sót điểm.
Ngoài ra, để xử lý trường hợp điểm chính bị che khuất, ta sử dụng hệ số hiển thị:
Trong đó:
- : nhãn hiển thị (0 = bị che, 1 = nhìn thấy).
- : hệ số điều chỉnh.
Khi điểm chính bị che, tăng heatmap mở rộng giảm lỗi dự đoán do mất điểm.
Loss Function
Trong các phương pháp ước lượng tư thế người hiện nay, hàm mất mát thường dùng với hồi quy heatmap là hàm mất mát MSE. Với K điểm chính, hàm mất mát giữa tọa độ dự đoán và tọa độ thật của từng điểm chính được biểu diễn như sau:
Trong đó, là heatmap thật của điểm chính thứ ,
còn là heatmap dự đoán.
Tuy nhiên trong paper này thì tác giả đã sử dụng hàm loss khác nhau cho từng loại khớp .
Với các điểm chính của thân người, họ sử dụng các điểm tham chiếu để ràng buộc vị trí dự đoán.
Do kết quả dự đoán của mạng là heatmap, họ upsample heatmap lên cùng độ phân giải với ảnh gốc và dùng tọa độ của nó cho ràng buộc khoảng cách.
Để tăng cường ràng buộc, họ chọn ba điểm tham chiếu cho mỗi bộ phận cơ thể:
Trong đó, là khoảng cách từ vị trí dự đoán đến các điểm tham chiếu,
còn là khoảng cách từ vị trí thật đến các điểm tham chiếu.
Do khuôn mặt và bàn tay có độ linh hoạt nhỏ hơn nhiều so với cơ thể,
tác giả chỉ dùng một điểm tham chiếu cho mỗi bộ phận:
Ở đây, là khoảng cách từ vị trí dự đoán của điểm chính khuôn mặt đến điểm tham chiếu khuôn mặt,
là khoảng cách từ vị trí dự đoán điểm chính bàn tay trái đến điểm tham chiếu bàn tay trái,
là khoảng cách từ vị trí dự đoán điểm chính bàn tay phải đến điểm tham chiếu bàn tay phải.
Cuối cùng hàm mất mát tổng được định nghĩa như sau:
Các hệ số được xác định dựa trên vị trí phân bố và số lượng điểm chính, với tỉ lệ:
Thiết lập này giúp cân bằng gradient giữa các bộ phận khác nhau và tăng cường định vị các mục tiêu nhỏ như bàn tay và khuôn mặt.
Kết quả
Mô hình đạt AP = 77.8 cho whole-body, cao nhất trong tất cả các phương pháp.
Kết quả AP vượt trội trên từng bộ phận cho thấy rằng hiệu quả không chỉ đến từ kiến trúc mạng, mà còn từ việc tối ưu công thức Gaussian và hàm mất mát phù hợp cho từng loại bộ phận — minh chứng rằng đôi khi cải tiến lớn bắt nguồn từ việc tinh chỉnh các thành phần toán học thay vì thay đổi mô hình phức tạp.