- vừa được xem lúc

Periphery: xóa bỏ code thừa trong Swift "một cách thông minh"

0 0 12

Người đăng: Nguyễn Ngọc Bạn

Theo Viblo Asia

Trong việc phát triển phần mềm, việc bảo trì và tối ưu mã là rất quan trọng để tạo ra ứng dụng chất lượng cao. Khi dự án ngày càng lớn và phức tạp hơn, việc theo dõi tất cả mã và đảm bảo mỗi phần của nó được sử dụng một cách hiệu quả trở nên khó khăn hơn. Lúc đó việc phát hiện và loại bỏ các đoạn code thừa là rất quan trọng. Đó là lý do Periphery xuất hiện.

Periphery

Periphery A tool to identify unused code in Swift projects.

Periphery là một công cụ mã nguồn mở được thiết kế đặc biệt cho các dự án Swift. Nó đóng vai trò như một trợ lý mạnh mẽ giúp xác định và loại bỏ mã không sử dụng, giúp nhà phát triển tối ưu hóa ứng dụng của họ và cải thiện hiệu suất tổng thể. Bằng cách phân tích mã nguồn dự án của bạn, Periphery cung cấp những thông tin về những vị trí mà mã không còn được sử dụng, cho phép bạn tự tin loại bỏ nó và giảm sự lộn xộn không cần thiết.

Source code: https://github.com/peripheryapp/periphery

Cài đặt

Homebrew

brew install peripheryapp/periphery/periphery

Mint

mint install peripheryapp/periphery

CocoaPods

Thêm vào Podfile:

pod 'Periphery'

Sau đó chạy pod install, Chương trình thực thi Periphery sẽ được tải về và đặt tại Pods/Periphery/periphery.

Cách sử dụng

Sử dụng command scan

Lệnh scan là chức năng chính của Periphery. Để bắt đầu một quá trình cài đặt, mở terminal tại thư mục dự án và chạy lệnh:

periphery scan --setup

Sau đó hãy chọn theo các options phù hợp với dự án của bạn. Nếu bạn gặp khó khăn trong quá trình cài đặt bạn có thể sử dụng lệnh periphery help scan

Configuration

Sau khi bạn đã chọn các tùy chọn phù hợp cho dự án của mình, bạn có thể muốn lưu trữ chúng trong một tệp cấu hình YAML. Cách đơn giản nhất để làm điều này là chạy Periphery với tùy chọn --verbose. Ở console bạn sẽ thấy phần [configuration:begin] chứa cấu hình của bạn được định dạng dưới dạng YAML. Sao chép và dán cấu hình vào tệp .periphery.yml trong thư mục gốc của dự án của bạn.

Bây giờ bạn chỉ cần chạy lệnh periphery scan.

Tích hợp vào Xcode

Việc sử dụng command line scan như trên chỉ giúp chúng ta biết dòng nào bị nhưng với giao diện console như trên thực sự rất khó sử dụng. Chúng ta cần phải tích hợp trực tiếp vào xcode.

Trước khi tích hợp vào xcode bạn nên chạy thử trước nó với terminal, nếu nó chạy OK thì việc apply vào xcode sẽ rất dễ dàng.

Bước 1: Tạo Aggregate Target

Chọn dự án của bạn trong Project Navigator và nhấn vào nút + ở góc dưới bên trái của phần Targets. Chọn Other sau đó chọn Aggregate

Đặt tên cho Target mới, ví dụ Periphery hoặc Check Unused Code

Sau đó ấn Finish để tạo Target mới.

Bước 2: Thêm Run script

Mở mục Build Phases và ấn vào nút + rồi chọn New Run Script Phase (nhớ chọn Target mới tạo ở trên)

Sau đó bạn có thể điền lệnh command đã chạy ở trên vào Shell Script: periphery scan

Nếu bạn sử dụng CocoaPods thì có thể điền command như hình dưới:

Bước 3: Chọn Scheme và Chạy

Tất cả mọi thứ đã sẵn sàng, giờ bạn chỉ cần chọn scheme của periphery ấn Run và đợi thành quả 😉

Chú ý: Ở một số version Xcode sẽ không có sẵn Scheme này, bạn cần phải tạo 1 scheme mới và chọn Periphery mới có để chạy nhé.

Và đây là thành quả:

Thật thú vị đúng không? Periphery vẫn còn nhiều chức năng khác nữa. Hãy cùng apply vào project và trải nghiệm nhé.

Tài liệu tham khảo:

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 1: Làm quen cô nàng Flutter

Lời mở đầu. Gần đây, Flutter nổi lên và được Google PR như một xu thế của lập trình di động vậy.

0 0 281

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 3: Lột trần cô nàng Flutter, BuildContext là gì?

Lời mở đầu. Màn làm quen cô nàng FLutter ở Phần 1 đã gieo rắc vào đầu chúng ta quá nhiều điều bí ẩn về nàng Flutter.

0 0 213

- vừa được xem lúc

Swift: Tạo custom phép toán tử (Operator) của riêng bạn!

Swift cho phép bạn tạo các toán tử có thể tùy chỉnh của riêng bạn. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn xử lý các loại dữ liệu của riêng mình. Operator Types in Swift. Có năm loại toán tử chính trong Swift.

0 0 56

- vừa được xem lúc

Chương 6 Protocol oriented programming.

Cuốn sách này là về lập trình hướng protocol. Khi Apple thông báo swift 2 ở WWDC 2015.

0 0 48

- vừa được xem lúc

Ví dụ về UIActivityViewController

Trên iOS, UIActivityViewController cung cấp giao diện thống nhất để người dùng chia sẻ và thực hiện các hành động trên văn bản, hình ảnh, URL và các mục khác trong ứng dụng. let string = "Hello, world!". let url = URL(string: "https://nshipster.com").

0 0 58

- vừa được xem lúc

Quản lý self và cancellable trong Combine.

. . Công việc quản lý bộ nhớ memory management thường trở nên phức tạp khi chúng ta thực hiện các tác vụ bất đồng bộ asynchronous vì chúng ta thường phải lưu giữ một số object nằm ngoài scope mà object được define trong khi vẫn phải đảm bảo được việc giải phóng object đó được thực hiện đúng quy trìn

0 0 41