- vừa được xem lúc

Swift — let vs var

0 0 21

Người đăng: Hoang Anh Tuan B

Theo Viblo Asia

Bạn đã thực sự hiểu sự khác nhau giữa letvar chưa? Ban đầu, nó trông giống như một câu hỏi tầm thường về ngôn ngữ Swift. Nhưng điều này có thể dẫn đến các cuộc thảo luận xung quanh ngữ nghĩa ngôn ngữ và khả năng thay đổi / bất biến của nó nói chung. Hãy cùng mình tìm hiểu thông qua blog này nhé.

Let và var là gì? Sự khác biệt giữa chúng là gì ?

Cả hai letvar đều để tạo biến trong Swift. let giúp bạn tạo ra các biến bất biến (hằng số), trong khi var tạo ra các biến có thể thay đổi. Các biến được tạo bởi cả hai đều giữ một tham chiếu hoặc một giá trị.

Sự khác biệt giữa chúng là khi bạn tạo một hằng số bằng cách sử dụng let bạn phải gán một cái gì đó cho nó trước lần sử dụng đầu tiên và không thể gán lại nó. Và khi bạn khai báo một biến với var nó có thể được gán ngay lập tức hoặc sau đó hoặc hoàn toàn không và có thể được gán lại bất cứ lúc nào.

Chúng ta có thể thay đổi các tham số của hàm không?

func hackInterview(for value: String) { value = "android"
} hackInterview(for: "ios")

Các tham số hàm là hằng số theo mặc định. Việc cố gắng thay đổi giá trị của chúng trong phần thân hàm dẫn đến lỗi thời gian biên dịch.

Dòng 2 - Cannot assign to value: ‘value’ is ‘let’ constant.

Đoạn code này có chạy được không? Hãy giải thích nguyên nhân của lỗi (nếu có)

struct Hack { var platform: String let claps: Int
} let constantBlog = Hack(platform: "ios", claps: 140)
constantBlog.platform = "android"
constantBlog.claps = 150 var variableBlog = Hack(platform: "ios", claps: 140)
variableBlog.platform = "android"
variableBlog.claps = 150

Struct là kiểu giá trị trong Swift. Kiểu giá trị là một kiểu mà giá trị của nó được copy khi nó được gán tới một biến hay một hằng

Các biến let giữ struct không thể thay đổi nó vì điều đó có nghĩa là bạn đang thay đổi giá trị của biến bất biến, điều không thể xảy ra trong Swift. Mặt khác, struct var biến giữ có thể tự thay đổi. Tương tự, quy tắc let & var sẽ áp dụng cho các thuộc tính riêng lẻ của struct.

Dòng 7 — Cannot assign to property: ‘constantBlog’ is a ‘let’ constant.

Dòng 8 & 12 — Cannot assign to property: ‘claps’ is a ‘let’ constant.

Bạn thử tìm xem lỗi biên dịch sẽ xuất hiện ở đâu trong đoạn code này?

class Hack { var platform: String let claps: Int init(platform: String, claps: Int) { self.platform = platform self.claps = claps }
} let constantblog = Hack(platform: "ios", claps: 140)
constantblog.platform = "android"
constantblog.claps = 150 var variableBlog = Hack(platform: "ios", claps: 140)
variableBlog.platform = "android"
variableBlog.claps = 150

Các class là kiểu tham chiếu trong Swift. Bất cứ khi nào bạn cố gắng thay đổi chúng, đối tượng được lưu trữ ở nơi khác trong bộ nhớ sẽ bị biến đổi trong khi tham chiếu đến nó vẫn giữ nguyên.

Bạn có thể sửa đổi các thuộc tính của một class cho dù biến tham chiếu đến nó có thể thay đổi được hay không.

Line 13 & 17 — Cannot assign to property: ‘claps’ is a ‘let’ constant.

Mục đích chính của người phỏng vấn bạn là muốn tìm hiểu sâu hơn, để bạn hiểu về cách thức hoạt động của sự biến đổi một cách nhanh chóng. Cái gì có thể biến đổi và cái gì không. Tôi hy vọng bạn những ví dụ và sự giải thích này hữu ích. Nếu bạn thích nó, hãy chia sẻ nó với cộng đồng của bạn và vui lòng up vote để giúp những người khác tìm thấy nó! Cảm ơn vì đã đọc.

Link tham khảo tại đây

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 1: Làm quen cô nàng Flutter

Lời mở đầu. Gần đây, Flutter nổi lên và được Google PR như một xu thế của lập trình di động vậy.

0 0 281

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 3: Lột trần cô nàng Flutter, BuildContext là gì?

Lời mở đầu. Màn làm quen cô nàng FLutter ở Phần 1 đã gieo rắc vào đầu chúng ta quá nhiều điều bí ẩn về nàng Flutter.

0 0 206

- vừa được xem lúc

Swift: Tạo custom phép toán tử (Operator) của riêng bạn!

Swift cho phép bạn tạo các toán tử có thể tùy chỉnh của riêng bạn. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn xử lý các loại dữ liệu của riêng mình. Operator Types in Swift. Có năm loại toán tử chính trong Swift.

0 0 56

- vừa được xem lúc

Chương 6 Protocol oriented programming.

Cuốn sách này là về lập trình hướng protocol. Khi Apple thông báo swift 2 ở WWDC 2015.

0 0 46

- vừa được xem lúc

Ví dụ về UIActivityViewController

Trên iOS, UIActivityViewController cung cấp giao diện thống nhất để người dùng chia sẻ và thực hiện các hành động trên văn bản, hình ảnh, URL và các mục khác trong ứng dụng. let string = "Hello, world!". let url = URL(string: "https://nshipster.com").

0 0 58

- vừa được xem lúc

Quản lý self và cancellable trong Combine.

. . Công việc quản lý bộ nhớ memory management thường trở nên phức tạp khi chúng ta thực hiện các tác vụ bất đồng bộ asynchronous vì chúng ta thường phải lưu giữ một số object nằm ngoài scope mà object được define trong khi vẫn phải đảm bảo được việc giải phóng object đó được thực hiện đúng quy trìn

0 0 41