- vừa được xem lúc

[SWIFT] Sử dụng Dependency Injection với Storyboards

0 0 30

Người đăng: Nguyen Duc Huy B

Theo Viblo Asia

1. Lời mở đầu:

Dependency Injection (DI) là một kỹ thuật quan trọng giúp cho code của bạn dễ test hơn trong quá trình kiểm thử. Thay vì các objects tự tạo những dependencies hoặc truy cập objects dưới dạng singletons, DI cho phép mọi thứ mà object cần để thực thi công việc của nó nên được truyền từ bên ngoài. Điều này vừa giúp dễ dàng bao quát các dependencies mà object có, và cũng giúp việc kiểm tra đơn giản hơn rất nhiều. Trong bài viết này, ta sẽ tập trung vào việc sử dụng kỹ thuật DI với storyboards, nên để hiểu hơn về kỹ thuật DI thì bạn có thể tham khảo tài liệu sau:

https://viblo.asia/p/dependency-injection-QpmlewqNKrd

2. Thực hiện Dependency Injection:

Trước đây, chúng ta thường viết code như sau:

// A view controller that we want to present with some data.
class DetailViewController: UIViewController { var selectedUser: User? // ...
} // Root view controller that wants to create, configure, and present an DetailViewController
class MainViewController { // ... func show(user: User) { // attempt to load detailViewController from the storyboard guard let vc = storyboard?.instantiateViewController(withIdentifier: "DetailViewController") as? DetailViewController else { fatalError("Failed to load DetailViewController from storyboard.") } // configure its only property vc.selectedUser = user // display it navigationController?.pushViewController(vc, animated: true)
}

Việc xuất hiện Optionals ở đây là điều không tránh khỏi bởi vì ta phải để storyboard xử lý quá trình khởi tạo view controller, kéo theo nhiều sự phức tạp hơn - ta có thể vô tình set giá trị selectedUser = nil hoặc ta có thể quên không set giá trị cho nó, và ta cần unwrap nó khi cần.

Tuy nhiên, kể từ version iOS 13.0 trở lên, ta sẽ có thêm một solution mới: một method cho UIStoryboardinstantiateViewController(identifier:creator:) , cho phép ta xác định được cách khởi tạo và config view controller của mình.

Trong DetailViewController, ta có thể viết lại như sau:

class DetailViewController: UIViewController { var selectedUser: User init?(coder: NSCoder, selectedUser: User) { self.selectedUser = selectedUser super.init(coder: coder) } required init?(coder: NSCoder) { fatalError("You must create this view controller with a user.") } // ...
}

Như ta thấy ở trên thì biến selectedUser không còn là biến optional, và có hai hàm khởi tạo: hàm đầu tiên với một tham số kiểu NSCoder và một tham số kiểu User, còn hàm thứ hai chỉ với một tham số kiểu NSCoder. Hàm thứ hai sử dụng fatalError() như là một cách để thông báo rằng khởi tạo DetailViewController mà không có giá trị user thì app của bạn sẽ bị crash.

Hàm show() trong MainViewController sẽ được viết lại như sau:

func show(user: User) { guard let vc = storyboard?.instantiateViewController(identifier: "DetailViewController", creator: { coder in return DetailViewController(coder: coder, selectedUser: user) }) else { fatalError("Failed to load DetailViewController from storyboard.") } navigationController?.pushViewController(vc, animated: true)
}

Giải thích qua về hàm instantiateViewController(identifier:creator:)

  • Identifier: là một chuỗi string duy nhất định danh view controller trong storyboard.
  • creator: là một block chứa code khởi tạo view controller với đối tượng coder được cung cấp kèm theo bất kỳ thông tin nào bạn muốn (ví dụ ở đây là thông tin của user). Block này sẽ trả về một view controller mới với những tham số đi kèm như coderuser.
  • coder: là một object chứa dữ liệu của storyboard để sử dụng khi config view controller. Nếu ta trả về nil từ block trên, hàm sẽ tạo ra một view controller sử dụng hàm mặc định init(coder:) .

3. Tài liệu tham khảo:

https://www.hackingwithswift.com/example-code/uikit/how-to-use-dependency-injection-with-storyboards

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 1: Làm quen cô nàng Flutter

Lời mở đầu. Gần đây, Flutter nổi lên và được Google PR như một xu thế của lập trình di động vậy.

0 0 254

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 3: Lột trần cô nàng Flutter, BuildContext là gì?

Lời mở đầu. Màn làm quen cô nàng FLutter ở Phần 1 đã gieo rắc vào đầu chúng ta quá nhiều điều bí ẩn về nàng Flutter.

0 0 189

- vừa được xem lúc

Swift: Tạo custom phép toán tử (Operator) của riêng bạn!

Swift cho phép bạn tạo các toán tử có thể tùy chỉnh của riêng bạn. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn xử lý các loại dữ liệu của riêng mình. Operator Types in Swift. Có năm loại toán tử chính trong Swift.

0 0 45

- vừa được xem lúc

Chương 6 Protocol oriented programming.

Cuốn sách này là về lập trình hướng protocol. Khi Apple thông báo swift 2 ở WWDC 2015.

0 0 28

- vừa được xem lúc

Ví dụ về UIActivityViewController

Trên iOS, UIActivityViewController cung cấp giao diện thống nhất để người dùng chia sẻ và thực hiện các hành động trên văn bản, hình ảnh, URL và các mục khác trong ứng dụng. let string = "Hello, world!". let url = URL(string: "https://nshipster.com").

0 0 45

- vừa được xem lúc

Quản lý self và cancellable trong Combine.

. . Công việc quản lý bộ nhớ memory management thường trở nên phức tạp khi chúng ta thực hiện các tác vụ bất đồng bộ asynchronous vì chúng ta thường phải lưu giữ một số object nằm ngoài scope mà object được define trong khi vẫn phải đảm bảo được việc giải phóng object đó được thực hiện đúng quy trìn

0 0 28