- vừa được xem lúc

Tổng quan về giao thức HTTP, phương thức truyền tải dữ liệu giữa client-server

0 0 33

Người đăng: Hana

Theo Viblo Asia

Chào các bạn, bài viết này dành cho các bạn vẫn chưa hiểu chuyện gì sẽ xảy ra khi enter 1 URL ạ 😄

1. Tổng quan người dùng

image.png

2. Quá trình một phiên làm việc HTTP

image.png

3. Tìm hiểu về HTTP Request (Client gửi)

image.png

Gồm 3 phần chính: Request line, Header và Body

- Request line: Method, Path, và HTTP version

 + Method: Get, Post, Head, Put, Delete. + Path: hay còn gọi là URL hoặc URI + HTTP version: phiên bản HTTP Client đang sử dụng ( thường là HTTP/1.0 hoặc HTTP/1.1)

- Header: phần này ko bắt buộc:

  • Client có thể gửi thêm thông tin bổ sung về HTTP request. Một số Header thông dụng: Accept: loại nội dung có thể nhận được từ thông điệp response. Ví dụ: text/plain, text/html Accept-Encoding: các kiểu nén được chấp nhận. Ví dụ: gzip, deflate, xz, exi… Connection: tùy chọn điều khiển cho kết nối hiện thời. Ví dụ: Keep-Alive, Close… Cookie: thông tin HTTP Cookie từ server

- Body: dữ liệu gửi từ Client đến Server.

Sử dụng phương thức GET gửi dữ liệu đến server sử dụng chuỗi truy vấn (query string):

  • Thông thường client sẽ không đóng gói dữ liệu trong Body mà sẽ được gửi thẳng ở dòng Header line phía sau trường path theo định dạng các tham số dạng “key=value” như sau: Với : HTTP/1.1

     GET /path?key1=value1&key2=value2&…&keyn=valuen 

4. Tìm hiểu về HTTP Reponse (Server trả về cho CLient)

image.png

Gồm 3 phần chính: Status line, Header và Body

- Status line:
+ Phiên bản giao thức (HTTP version): phiên bản của giao thức HTTP mà server hỗ trợ, thường là HTTP/1.0 hoặc HTTP/1.1 + Mã trạng thái (Status code): mô tả trạng thái kết nối dưới dạng số, mỗi trạng thái sẽ được biểu thị bởi một số nguyên. Ví dụ: 200, 404, 302,… + Mô tả trạng thái (Status text): mô tả trạng thái kết nối dưới dạng văn bản một cách ngắn gọn, giúp người dùng dễ hiểu hơn so với mã trạng thái. Ví du: 200 OK, 404 Not Found, 403 Forbiden,…

- Header line của gói tin response có chức năng tương tự như gói tin request, giúp server có thể truyền thêm các thông tin bổ sung đến client dưới dạng các cặp “Name:Value”.

- Body là nơi đóng gói dữ liệu để trả về cho client, thông thường trong duyệt web thì dữ liệu trả về sẽ ở dưới dạng một trang HTML để trình duyệt có thể thông dịch được và hiển thị ra cho người dùng.

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Authorization header

Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Authorization header. API sử dụng Authorization để đảm bảo rằng người dùng truy cập dữ liệu một cách an toàn.

0 0 137

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về HTTP Status Code

Nếu bạn là một web developer hoặc thường xuyên làm việc với các API chắc chắn bạn đã quá quen thuộc với các con số 200, 404, 500... chúng là các Status Code của HTTP. Vậy có khi nào bạn tự hỏi ngoài c

0 0 50

- vừa được xem lúc

OkHttp - Performance issues - Lưu ý khi sử dụng

Giới thiệu vấn đề. Gần đây bạn mình có gặp 1 vấn đề liên quan đến việc sử dụng Okhttp, bạn ấy và mình cùng tìm hiểu và đã tìm ra nguyên nhân.

0 0 51

- vừa được xem lúc

Sự khác nhau giữa GET và POST trong HTML

GET và POST là hai kỹ thuật phổ biến để gửi dữ liệu đến server và browser cần chúng để giao tiếp với server. Hai phương thức này khác biệt ở chỗ phương thức GET thêm dữ liệu được mã hóa vào URI trong

0 0 49

- vừa được xem lúc

API với Postman (Phần 3)

Sau 2 bài viết, chúng ta đã hiểu thế nào là client và server, cách chúng sử dụng HTTP để nói chuyện với nhau và việc xác định định dạng dữ liệu để hiểu nhau. Có lẽ trong đầu chúng ta sẽ có câu hỏi: Là

0 0 85

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về URI, URL và URN

Cá nhân mình, và mình tin là còn rất nhiều người đã từng phân vân các khái niệm URI, URL và URN. Nhân tiện tìm hiểu về chúng, mình có viết lại theo ý hiểu của mình để làm tài liệu tra cứu sau này cũng

0 0 37