- vừa được xem lúc

008: Lock và lock-free trong Java, từ lý thuyết đến thực tiễn

0 0 306

Người đăng: Dat Bui

Theo Viblo Asia

Bài viết nằm trong series Multithread từ hardware tới software với Java.

Với bài trước, để xử lý data race chúng ta sẽ sử dụng cơ chế mutual exclusion. Bài này sẽ diễn giải rõ hơn về các cách để implement trong ngôn ngữ Java. Let's begin.

public class MutualExclusion { private static int COUNTER = 0; public static void main(String... args) throws Exception { final Runnable increaseCounterFunc = () -> IntStream .range(0, 100) .forEach(Application::increaseCounter); final var first = new Thread(increaseCounterFunc); final var second = new Thread(increaseCounterFunc); first.start(); second.start(); first.join(); second.join(); System.out.println(COUNTER); } private static void increaseCounter(int i) { ++COUNTER; }
}

Có hai thread là firstsecond. Mục tiêu của bài toán là mỗi thread sẽ loop 100 lần, mỗi lần tăng giá trị của biến dùng chung COUNTER lên 1 đơn vị. Expect kết quả in ra màn hình là 200.

Tất nhiên khi chạy chương trình trên, kết quả sẽ không dự đoán được. Method increaseCounter(int i) chính là critical region và không được bảo vệ, tất cả các thread đều có thể truy cập cùng nhau dẫn đến data race. Có một vài cách xử lý như sau.

1) ReentrantLock

Sử dụng class ReentrantLock, nó giống như ví dụ chiếc chìa khóa ở bài trước. Cơ chế chung là lockunlock. Một thread có thể lock nhiều lần và lưu ý phải unlock số lần bằng số lần lock để chương trình thực hiện đúng (vậy nên nó có tên gọi reentrant). Giải quyết bài toán trên với ReentrantLock như sau:

public class MutualExclusion { private static int COUNTER = 0; private static Lock LOCK = new ReentrantLock)(); public static void main(String... args) throws Exception { final Runnable increaseCounterFunc = () -> IntStream .range(0, 100) .forEach(Application::increaseCounter); final var first = new Thread(increaseCounterFunc); final var second = new Thread(increaseCounterFunc); first.start(); second.start(); first.join(); second.join(); System.out.println(COUNTER); } private static void increaseCounter(int i) { lock.lock(); lock.lock(); ++COUNTER; lock.unlock(); lock.unlock(); }
}

Chạy đoạn code trên, kết quả sẽ luôn luôn là 200. Critical region đã được bảo vệ bởi khóa. Sẽ khóa trước khi thay đổi giá trị của COUNTERmở khóa khi thực hiện xong. Do đó luôn luôn chỉ có 1 thread được truy cập để thay đổi giá trị. Data race được giải quyết.

2) Synchronize, Insintric lock

Ngoài ReentrantLock, ta có synchronizeintrinsic lock (khóa bên trong, khóa nội tại). Cụ thể hơn, intrinsic lock có các loại:

  • Synchronized method.
  • Synchronized statement.
  • Mọi object trong Java có sẵn intrinsic lock.

Với synchronized method, chỉ cần thêm từ khóa synchronized vào method là được. Khi đó, intrinsic lock xảy ra trên chính đối tượng gọi hàm. Nếu là static method thì intrinsic lock trên class đó. Cụ thể, ta sửa đoạn code trên như sau:

private static synchronized void increaseCounter(int i) { ++COUNTER;
}

Thực thi và kết quả với mọi lần chạy không đổi = 200.

Với synchronized statement, ta sẽ đưa phần critical region vào synchronized block và phải khai báo đối tượng lock để thực hiện intrinsic lock. Sửa đoạn code trên như sau:

private static void increaseCounter(int i) { synchronized(MutualExclusion.class) { ++COUNTER; }
}

Kết quả sẽ luôn là 200.

Lưu ý với synchronized statement, nếu khai báo đối tượng lock không cẩn thận rất sẽ có bug phát sinh. Phải đảm bảo tất cả các thread đều được lock trên một đối tượng duy nhất không đổi trong suốt quá trình. Ví dụ, nếu khai báo như sau, kết quả sẽ không đúng:

private static void increaseCounter(int i) { synchronized(new Object()) { ++COUNTER; }
}

Vì với mỗi lần cố gắng truy cập critical section, ta sẽ có các đối tượng khác nhau. Giống như việc 1 ổ khóa nhưng rất nhiều chìa có thể mở được, vậy khóa đó không an toàn.

3) Atomic variable

Với atomic variable, chúng ta sẽ chuyển biến COUNTER từ primitive type sang dạng object AtomicInteger.

private static AtomicInteger COUNTER = new AtomicInteger(0); private static void increaseCounter(int i) { COUNTER.incrementAndGet();
}

Cụ thể, Atomic variable là gì, sao chúng kì diệu đến vậy?

Với locksynchronized, khi có nhiều thread cùng truy cập vào critial region, chỉ có duy nhất 1 thread thành công, tất cả các thread còn lại rơi vào trạng thái blocked.

Các thread đó không tiêu tốn tài nguyên của CPU nhưng sẽ xảy ra context switch, nhường việc thực thi cho các thread khác, gián tiếp làm giảm performance của hệ thống.

Atomic variable sẽ giải quyết vấn đề đó sử dụng low-level atomic operation (mã máy) với cơ chế Compare and Swap (CAS) đảm bảo tính toàn vẹn của data.

CAS hoạt động dựa trên operands:

  • Vị trí của bộ nhớ sẽ hoạt động (M).
  • Giá trị của biến hiện tại (A).
  • Giá trị mới của biến sau khi thay đổi (B).

Các bước thực hiện CAS:

  • Kiểm tra giá trị hiện tại của biến tại (M).
  • So sánh giá trị đó với (A):
    • Nếu giá trị đó khác (A), không làm gì, kết thúc CAS.
    • Nếu giá trị là (A), thực hiện việc thay đổi vùng nhớ sang giá trị (B).

Toàn bộ các bước trên thực hiện trong duy nhất một thao tác của OS, single action, atomic operation, không thể chen ngang, không thể bị gián đoạn.

Khác biệt sẽ nằm ở đây, khi nhiều thread cùng thực hiện CAS trên một biến, chỉ có duy nhất 1 thread truy cập thành công và thay đổi giá trị. Các thread còn lại không bị block, chúng vẫn thực hiện CAS nhưng không có gì thay đổi vì giá trị mới đã khác (A).

Do đó, các thread không bị block và không xảy ra context switch. Có một thuật ngữ khác để diễn tả cơ chế lock này là lock-free.

4) So sánh

Kết luận:

  • Synchronize (lock) sẽ gây ra tình trạng các thread bị block và xảy ra context switch, giảm performance của hệ thống.
  • Với CAS (lock-free), các thread sẽ không bị block, không xảy ra context switch, tránh nhược điểm của ReentrantLockSynchronize.

Vậy, CAS có nhược điểm gì? Có thể hoàn toàn thay thế synchronize không?

CAS thao tác trực tiếp với memory, thực hiện phép so sánh và thay đổi giá trị. Nhờ đó các thread không bị blocked. Tuy nhiên đó cũng là mặt hạn chế, chương trình trở nên phức tạp hơn trong trường hợp CAS fail, cần thực hiện retry cho đến khi thành công.

Ngoài ra, vì nó cần so sánh kết quả mới với vùng nhớ hiện tại, nếu vùng nhớ càng lớn, việc compare càng mất nhiều thời gian. Do đó cần lưu ý khi sử dụng các Atomic variable đặc biệt là AtomicReference.

Do đó, tùy từng bài toán và yêu cầu cụ thể để quyết định sử dụng cơ chế nào.

Reference

After credit

Ngoài ReentrantLock, synchronized methodsynchronized statement, Java cung cấp thêm nhiều cách khác để thực hiện synchronize như:

  • Condition variable
  • Semaphore
  • Producer - Consumer

Mình sẽ có bài khác nói về các cách trên. See you in next writing!

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Sử dụng goquery trong golang để crawler thông tin các website Việt Nam bị deface trên mirror-h.org

. Trong bài viết này, mình sẽ cùng mọi người khám phá một package thu thập dữ liệu có tên là goquery của golang. Mục tiêu chính của chương trình crawler này sẽ là lấy thông tin các website Việt Nam bị deface (là tấn công, phá hoại website, làm thay đổi giao diện hiển thị của một trang web, khi người

0 0 218

- vừa được xem lúc

Go Concurrency qua các ví dụ (Phần 1): Dining Philosophers

Bài toán Dining Philosophers (Bữa tối của các triết gia) là một trong những bài toán kinh điển thường dùng để mô tả các vấn đề trong việc xử lý concurrent, những vấn đề thường gặp trong quá trình cấp

0 0 247

- vừa được xem lúc

Concurrent and Parallel 001: Parallel computing hardware P1

Bài viết nằm trong series Concurrent vs Parallel in Java. 1) Sequential vs Parallel computing.

0 0 50

- vừa được xem lúc

Concurrent and Parallel 006: Vòng đời của một thread diễn ra như thế nào trong Java?

Bài viết nằm trong series Multithread từ hardware tới software với Java. Thread lifecycle.

0 0 56

- vừa được xem lúc

005: OS đối xử với thread thế nào?

Bài viết nằm trong series Multithread từ hardware tới software với Java. 1) Schedular.

0 0 33

- vừa được xem lúc

003: Thread và Process

Bài viết nằm trong series Multithread từ hardware tới software với Java. .

0 0 38