- vừa được xem lúc

4 methods hay dùng để search trong JavaScript

0 0 51

Người đăng: Ngoan Nguyen

Theo Viblo Asia

Trong Javascript có nhiều cách để tìm kiếm phần tử trong Array. Cách đơn giản nhất là dùng vòng lặp. Nhưng với ES6+ có nhiều methods để lặp trong Arrray và tìm kiếm trong các phần từ dễ dàng hơn.

Dưới đây sẽ là những methods Array có thể sử dụng:

  • Array.includes
  • Array.find
  • Array.indexOf
  • Array.filter

includes

const alligator = ["thick scales", 80, "4 foot tail", "rounded snout"]; alligator.includes("thick scales"); // returns true

Method .includes() trả về giá trị boolean là cách hoàn hảo dùng để kiểm tra phần tử có tồn tại trong array hay không, gía trị trả về của hàm này sẽ là true hoặc false. Cú pháp đơn giản như sau

arr.includes(valueToFind, [fromIndex]);

Bây giờ như bạn thấy trong ví dụ trên, ta chỉ có một tham số - valueToFind ở dạng Array. Tùy chọn từ Index là một số, cho biết chỉ số nào bạn muốn bắt đầu tìm kiếm (mặc định là 0, nên sẽ tìm kiếm toàn bộ phần tử trong mảng). Vì vậy, trong ví dụ trên,item thick scales có chỉ số 0, nên sau đây sẽ là false: alligator.includes ('thick scales', 1); kể từ khi nó bắt đầu tìm kiếm từ chỉ số 1 trở đi.

Có một vài điều quan trọng cần chú ý. Methdod .includes() này sử dụng so sánh rất nghiêm ngặt. Điều đó có nghĩa là, từ ví dụ trên, sau đây sẽ trả về false: alligator.includes ('80'); Điều đó bởi vì mặc dù 80 == '80' là true, 80 === '80' là false

find

Method .find () khác với .include () như thế nào? Nếu trong ví dụ trên, ta chỉ thay đổi văn bản, trong đó có văn bản, trong đó có thể tìm thấy lỗi, ta sẽ gặp lỗi này:

Uncaught TypeError: thick scales is not a function

Bởi vì phương thức find yêu cầu một function được truyền vào. Vì phương thức find không phải là sử dụng toán tử so sánh đơn giản như includes(). Thay vào đó, nó sẽ chuyển từng phần tử vào hàm của bạn và kiểm tra rồi trả về giá trị true hay fasle. Vì vậy, mặc dù điều này hoạt động: alligator.find (() => 'thick scales');, bạn có thể muốn đưa toán tử so sánh của riêng mình vào hàm để nó trả về bất cứ điều gì có liên quan.

const alligator = ["thick scales", 80, "4 foot tail", "rounded snout"]; alligator.find(el => el.length < 12); // returns '4 foot tail'

Hàm đơn giản này trong method find chúng ta xem xét từng phần tử của mảng, với alias của el, ta đã gán nó và dừng lại khi nó tìm thấy phần tử đầu tiên là đúng. Trong trường hợp true có thuộc tính độ dài nhỏ hơn 12 (numbers không có thuộc tính độ dài). Tất nhiên bạn có thể làm cho chức năng này phức tạp khi cần thiết, làm cho điều kiện thực sự của bạn đáp ứng nhu cầu của bạn.

Trong ví dụ trên, ta chỉ sử dụng cuộc gọi lại với một tham số. Bạn cũng có thể thêm các tham số để tham chiếu index phần tử hiện tại. Một tham số khác có thể là array, nhưng tôi thấy điều này hiếm khi được sử dụng. Dưới đây là một ví dụ sử dụng index:

alligator.find((el, idx) => typeof el === "string" && idx === 2); // returns '4 foot tall'

Có 3 elements khác nhau đáp ứng điều kiện đầu tiên (typeof el === 'string'). Nếu đây là điều kiện duy nhất, nó sẽ trả lại cái đầu tiên‘thick scales’. Nhưng sự khác biệt là, chỉ có một người có chỉ số là 2 và đó là 4 foot tall

Nói về indexs, một phương thức mảng tương tự là .findIndex (). Phương thức này cũng nhận được một hàm, nhưng như bạn có thể đoán được, nó trả về chỉ số phần tử phù hợp thay vì chính phần tử đó.

indexOf

const alligator = ["thick scales", 80, "4 foot tail", "rounded snout"]; alligator.indexOf("rounded snout"); // returns 3

Giống như phương thức .includes(), indexOf () sử dụng so sánh nghiêm ngặt, không phải là hàm như chúng ta đã thấy với phương thức .find(). Nhưng không giống với incluldes(), nó trả về index của phần tử, thay vì boolean. Bạn cũng có thể chỉ ra index nào trong mảng để bắt đầu tìm kiếm.

Mình thấy indexOf() rất hữu ích. Nó nhanh chóng và dễ dàng, có thể cho bạn biết phần tử nằm trong mảng và có thể cho bạn biết phần tử có tồn tại hay không. Làm thế nào để nó cho bạn biết nếu các yếu tố tồn tại? Về cơ bản, chúng ta có thể biết phần tử tồn tại nếu nó trả về một số dương và nếu nó trả về -1thì chúng ta biết phần tử đó không tồn tại.

alligator.indexOf("soft and fluffy"); // returns -1
alligator.indexOf(80); // returns 1
alligator.indexOf(80, 2); // returns -1

Và như bạn có thể thấy, mặc dù chúng ta có thể lấy các phương thức find() hoặc findIndex() để cung cấp cho chúng ta cùng một thông tin, nhưng điều này ít hơn rất nhiều để viết. Chúng tôi không phải viết ra một hàm để so sánh, vì nó đã nằm trong phương thức indexOf.

Bây giờ, giống như những cái khác, indexOf () cũng trả về index của phần tử khớp đầu tiên mà nó tìm thấy. JavaScript cung cấp cho chúng ta một phương thức thay thế .lastIndexOf(). Như bạn có thể đoán được là điều này thực hiện tương tự như indexOf() nhưng bắt đầu từ index cuối cùng của mảng và hoạt động ngược. Bạn cũng có thể chỉ định một tham số thứ hai, nhưng hãy nhớ các chỉ số không thay đổi, chỉ vì bạn đang sử dụng một phương thức khác.

const alligator = ["thick scales", 80, "4 foot tail", "rounded snout", 80]; alligator.indexOf(80); // returns 1
alligator.lastIndexOf(80); // returns 4
alligator.indexOf(80, 2); // returns 4
alligator.lastIndexOf(80, 4); // returns 4
alligator.lastIndexOf(80, 3); // returns 1

Bonus: filter

const alligator = ["thick scales", 80, "4 foot tail", "rounded snout", 80]; alligator.filter(el => el === 80); //returns [80, 80]

Phương thức filter() giống như phương thức find(), trong đó nó yêu cầu một function được truyền và một điều kiện cho những gì sẽ được trả về. Sự khác biệt chính là filter() luôn trả về một array, ngay cả khi chỉ có một phần tử phù hợp. Nhưng nó sẽ trả về tất cả các phần tử khớp, trong khi find() chỉ trả về kết quả đầu tiên.

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Giới thiệu Typescript - Sự khác nhau giữa Typescript và Javascript

Typescript là gì. TypeScript là một ngôn ngữ giúp cung cấp quy mô lớn hơn so với JavaScript.

0 0 528

- vừa được xem lúc

Cài đặt WSL / WSL2 trên Windows 10 để code như trên Ubuntu

Sau vài ba năm mình chuyển qua code trên Ubuntu thì thật không thể phủ nhận rằng mình đã yêu em nó. Cá nhân mình sử dụng Ubuntu để code web thì thật là tuyệt vời.

0 0 404

- vừa được xem lúc

Đặt tên commit message sao cho "tình nghĩa anh em chắc chắn bền lâu"????

. Lời mở đầu. .

1 1 767

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về Resource Controller trong Laravel

Giới thiệu. Trong laravel, việc sử dụng các route post, get, group để gọi đến 1 action của Controller đã là quá quen đối với các bạn sử dụng framework này.

0 0 365

- vừa được xem lúc

Phân quyền đơn giản với package Laravel permission

Như các bạn đã biết, phân quyền trong một ứng dụng là một phần không thể thiếu trong việc phát triển phần mềm, dù đó là ứng dụng web hay là mobile. Vậy nên, hôm nay mình sẽ giới thiệu một package có thể giúp các bạn phân quyền nhanh và đơn giản trong một website được viết bằng PHP với framework là L

0 0 458

- vừa được xem lúc

Bạn đã biết các tips này khi làm việc với chuỗi trong JavaScript chưa ?

Hi xin chào các bạn, tiếp tục chuỗi chủ đề về cái thằng JavaScript này, hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn một số thủ thuật hay ho khi làm việc với chuỗi trong JavaScript có thể bạn đã hoặc chưa từng dùng. Cụ thể như nào thì hãy cùng mình tìm hiểu trong bài viết này nhé (go).

0 0 436