- vừa được xem lúc

AWS (Amazon web services) là gì? Ứng dụng trong thực tế.

0 0 15

Người đăng: Phuc Vuu

Theo Viblo Asia

AWS (Amazon web services)

Bạn đã từng xem bom tấn trên Netflix, mua những vật dụng trên Amazon, hoặc đặt phòng trên Airbnb? Nếu đã từng, thì bạn đang sử dụng nền tảng AWS. Bởi vì Netflix, Amazon.com và Airbnb đều sử dụng Amazon Web Services cho doanh nghiệp của họ.

Amazon web services đừng đầu trong thị trường điện toán đám mây. Theo như các nhà phân tích, AWS chiếm lĩnh 32% thị trường điện toán đám mây trong Q3 2020 với doanh thu 111 triệu đô của dịch vụ cơ sở hạ tầng (infrastructure service).

Các trung tâm dữ liệu của AWS được phân phối trên toàn thế giới: Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Châu Âu, Châu Á và Úc,.. Nhưng cloud(điện toán đám mây) không bao chỉ bao gồm phần cứng và năng lượng tính toán (computing power). Phần mềm tồn tại trên mỗi nền tảng cloud và tạo nên sự khác biệt cho bạn. Giúp bạn nâng cấp những trải nghiệm có giá trị cho người sử dụng dịch vụ của bạn.

Vậy AWS thực sự là gì?

Amazon web services là nền tảng web service cung cấp giải pháp cho tính toán, lưu trữ và mạng.

Ví dụ: Bạn có thể sử dụng block-level storage hoặc object storage để lưu trữ dữ liệu của bạn.

Bạn có thể sử dụng những dịch vụ này để tạo website, chạy ứng dụng doanh nghiệp và khai thác dữ liệu lớn.

Web services có thể truy cập được thông qua internet bằng cách sử dụng giao thức web (HTTP) và tương tác bằng máy tính hoặc người dùng thông qua giao diện.

Dịch vụ nổi bật nhất của AWS là EC2 (dịch vụ máy ảo) và S3 (dịch vụ lưu trữ). Các dịch vụ AWS hoạt động tốt khi đi cùng với nhau: bạn có thể sử dụng chúng để sao chép cài đặt của mạng local, hoặc bạn có thể thiết kế mạng mới. Giá của dịch vụ là: pay-per-use (bạn sử dụng bao nhiêu thì trả bấy nhiêu).

Với tư cách là khách hàng của AWS, bạn có thể chọn các trung tâm dữ liệu khác nhau. Trung tâm dữ liệu của AWS được phân bổ trên toàn thế giới.

Ví dụ: bạn có thể tạo máy ảo ở Japan và tương tự như bạn tạo ở Ireland. Điều này cho phép bạn phục vụ khách hàng trên toàn thế giới với cơ sở hạ tầng toàn câu.

Biểu đồ dưới đây thể hiện các trung tâm dữ liệu của AWS. Quyền truy cập bị giới hạn tại một số nơi: một vài trung tâm dữ liệu chỉ cho phép cơ quan chính phủ US truy cập, và những điều kiện đặt biệt được áp dụng cho trung tâm dữ liệu China. Các trung tâm dữ liệu được trải dài từ: Bahrain, Hong Kong, Singapore, Sweden, và U.S,... AWS được biết đến như là nền tảng điện toán đám mây.

aws region

Điện toán đám mây là gì?

Hầu hết các giải pháp công nghệ thông tin điều được gắn nhãn với điện toán đám mây (cloud computing) hoặc đám mây (cloud). Từ thông dụng này có thể giúp cho tăng doanh số bán hàng, nhưng chúng ta khó có thể làm việc với nó. Để cho rõ ràng chúng ta sẽ tiền hành định nghĩa chúng.

Could computing hay could là từ ẩn dụng dùng để cung cấp hoặc tiêu thụ nguồn tài nguyên công nghệ thông tin(IT resource).

Nguồn tài nguyên công nghệ thông tin trong cloud không hiện hữu trực tiếp cho người dùng, có nhiều lớp trừu tượng trong chúng. Cấp đô trừu tượng được cung cấp bởi cloud rất đa dạng, từ máy ảo cho tới software as a service(Saas - phần mềm như một dịch vụ) trên hệ thống phân tán phức tạp. Nguồn tài nguyên luôn có sẵn dựa trên nhu cầu của người dùng và bạn chỉ trả phí cho những gì mình sử dụng.

Cloud computing: là một mô hình phổ biến, tiện lợi và dựa trên nhu cầu mạng truy cập để chia sẻ nguồn tài nguyên cho phép ta cấu hình trên mạng ,máy ảo, lưu trữ, ứng dụng và dịch vụ. Giúp cho chúng ta tạo ra những bản release nhanh chóng với chi phí quản lý và tương tác nhà cung cấp dịch vụ một cách tối thiểu và ít tốn kém nhất.

Cloud thường đựa chia thành 3 loại:

  • Public: cloud được quản lý bởi một tổ chức và được sử dụng một cách công khai.
  • Private: cloud được phân phối cơ sở hạ tầng IT cho một tổ chức duy nhất.
  • Hybird: là sự kết hợp giừa private và public cloud.

AWS là dịch vụ cloud public. Dịch vụ could computing(điện toán đám mây) được phân ra nhiều loại:

  • Infrastructure as a service (IaaS - dịch vụ cơ sở hạ tầng) - Cung cấp những nguồn tài nguyên cơ bản như là tính toán, lưu trữu và mạng. Sử dụng máy ảo: Amazon S2, Google Computing Engine và Microsoft Azure.
  • Platform as a service(Paas- dịch vụ nền tảng) - Cung cấp nền tảng để triển khai ứng dụng lên cloud: AWS Elastic Beanstalk, Google App Engine và Heroku.
  • Software as a servie(Saas- dịch vụ phần mềm) - Là sự kết hợp giữa cơ sở hạ tầng và phần mềm chạy trên cloud, bao gồm những ứng dụng như: Amazon WorkSpaces, Google Apps for Work và Microsoft Office 365.

Danh mục sản phẩm của AWS bao gồm: IaaS, PaaS, SaaS. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cụ thể chúng có thể làm được gì trong phần tiếp nha.

Bạn có thể làm gì với AWS

Nguồn tham khảo: Amazon Web Services in Action, 2nd Edition (Michael Wittig và Andreas Wittig).

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

PDF Export, cẩn thận với những input có thể truyền vào

Giới thiệu. Dạo gần đây mình tình cờ gặp rất nhiều lỗi XSS, tuy nhiên trang đó lại có sử dụng dữ liệu người dùng input vào để export ra PDF.

0 0 66

- vừa được xem lúc

Giới thiệu về AWS Batch

Khi sử dụng hệ thống cloud service, điều chúng ta thường phải quan tâm đến không chỉ là hiệu suất hoạt động (performance) mà còn phải chú ý đến cả chi phí bỏ ra để duy trì hoạt động của hệ thống. Chắn hẳn là hệ thống lớn hay nhỏ nào cũng đã từng phải dùng đến những instance chuyên để chạy batch thực

0 0 143

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về AWS KMS

1. AWS KMS là gì. Ở KMS bạn có thể lựa chọn tạo symetric key (khóa đối xứng) hoặc asymetric key (khóa bất đối xứng) để làm CMK (Customer Master Key). Sau khi tạo key thì có thể thiết đặt key policy để control quyền access và sử dụng key.

0 0 66

- vừa được xem lúc

AWS VPC cho người mới bắt đầu

Tuần này, tôi trình bày lại những gì tôi đã học được về Virtual Private Cloud (VPC) của Amazon. Nếu bạn muốn xem những gì tôi đã học được về AWS, hãy xem Tổng quan về DynamoDB và Tổng quan về S3. VPC là gì. Những điều cần lưu ý:.

0 0 84

- vừa được xem lúc

AWS Essentials (Phần 6): Guildline SNS Basic trên AWS

Tiếp tục với chuỗi bài viết về Basic AWS Setting, chúng ta tiếp tục tìm hiểu tiếp tới SNS (Simple Notification Service). Đây là một service của AWS cho phép người dùng setting thực hiện gửi email, text message hay push notification tự động tới mobile device dựa trên event người dùng setting phía AWS

0 0 145

- vừa được xem lúc

Sử dụng Amazon CloudFront Content Delivery Network với Private S3 Bucket — Signing URLs

Trong nhiều trường hợp, thì việc sử dụng CDN là bắt buộc. Mình đã trải nghiệm với một số CDN nhưng cuối cùng mình lựa chọn sử dụng AWS CloudFront.

0 0 117