- vừa được xem lúc

[AWS Serverless] - Sử dụng Golang để kết nối Postgresql Database thực hiện CURD

0 0 12

Người đăng: Trần Tấn Thành

Theo Viblo Asia

Serverless là gì

Hãy xem lại bài viết này của mình để nắm căn bản phần Serverless này.

Mô hình hệ thống chúng ta sẽ xây dựng hôm nay

image.png

Giới thiệu ElephantSQL và tạo một DB Instance miễn phí

ElephantSQL là một trang web cho phép chúng ta tạo các Database Instance để phục vụ cho việc lưu trữ dữ liệu của chúng ta, có nhiều gói(plans) cho các bạn lựa chọn. Các gói trải dài từ miễn phí đến cao nhất là gói $2798/tháng.

Trong bài viết hôm nay mình chỉ sử dụng gói Free cho mục đích demo. Các bạn có thể vào link này để tạo cho mình một DB Instance để sử dụng thử.

Chuẩn bị môi trường

  1. Cài đặt Nodejs(Vì mục 2 cài bằng NPM), chi tiết ở link này
  2. Cài đặt Serverless Framework, chi tiết ở link này
  3. Cài đặt AWS CLI, chi tiết ở link này
  4. Cài đặt Golang, chi tiết ở link này
  5. Do ví dụ sử dụng lệnh make nên mình sử dụng Ubuntu/MacOS.
  6. Tạo Database Instace trong ElephantSQL và vào phần details để lấy connection string(hình minh họa bên dưới).

image.png

Cài đặt AWS CLI để kết nối tài khoản AWS của bạn

aws configure

Các bạn cài đặt Client ID và Client Secret như bên dưới, 2 thông số còn lại optional bạn không cài cũng được.

AWS Access Key ID [****]:
AWS Secret Access Key [****]:
Default region name [us-west-1]: Default output format [None]:

Hãy xem cấu trúc chính của sourcecode nào !

Các bạn clone sourcecode mình viết về máy bằng lệnh bên dưới (hãy cho mình một star để ủng hộ mình ra thêm nhiều bài viết và source mẫu nhé):

git clone https://github.com/tanthanhkid/serverless-aws-golang-curd-postgresql-boilerplate.git

Đầu tiên chúng ta xem file serverless.yml để xem các thành phần mà source Serverless này sẽ tạo trên account AWS của chúng ta.

serverless.yml

Đoạn này nói cho chúng ta biết sourcecode này sẽ deploy lên tài khoản AWS với runtime của Golang và version 1.x ở Region ap-southeast-1(Singapore). Ngoài ra, bên dưới còn cho chúng ta điền thêm một biến môi trường của Lambda, nơi chúng ta sẽ để connection string và để khi code chạy sẽ lấy connection string từ đây ra để kết nối vào DB Instance.

provider: name: aws runtime: go1.x region: ap-southeast-1 environment: RDS_CONN_STRING: postgres://<username>:<password>@<db url> # các bạn thay thế connection string ở bước 6 phía trên vào đây nhé

Đoạn code bên dưới mình có bổ sung thêm phần bảo mật so với bài trước, Bởi vì API của chúng ta public internet, nên việc vô tình lộ URL và Request có thể dẫn tới bị tấn công từ các bên có chủ đích phá hoại. Hậu quả có thể xảy ra là dịch vụ của chúng ta bị dừng hoạt động hoặc quá tải, bill AWS tăng đột biến.

Cách xử lý là chúng ta phải có một x-api-key(được in ra trong console sau khi deploy serverless hoặc các bạn vào AWS Console để lấy) gắn vào header như sau:

image.png

plugins: - serverless-add-api-key custom: apiKeys: dev: - name: baitap2 usagePlan: name: "baitap2" description: "Description of first plan" quota: limit: 100000 # ở đây mình cho 10k request/tháng, nếu vô tình client làm lộ key thì chỉ mất 10k request và chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát tình hình bằng nhiều cách phản ứng khác nhau, ví dụ disable và tạo key mới period: MONTH throttle: # cấu hình này cho phép chúng ta kiểm soát số lượng request được xử lý cùng lúc burstLimit: 100 rateLimit: 20 

Đến phần cuối cùng của file serverless.yml chúng ta sẽ phân tích đoạn code dùng để tạo AWS Lambda bằng Golang, chúng ta có 4 function và Insert, Update, Delete và GetUsers được mô tả khá tường minh trên source yml.

postinsert: handler: bin/postInsert # các bạn xem file MakeFile sẽ thấy code Go được build ra bin và chỗ này lấy file build và đẩy lên AWS package: include: - ./bin/postInsert events: - http: path: insert # các bạn gọi vào thông qua path /insert method: post # HTTP Method là POST private: true # true để bật chức năng xác thực x-api-key trước khi xử lý tiếp postupdate: handler: bin/postUpdate package: include: - ./bin/postUpdate events: - http: path: update method: post private: true postdelete: handler: bin/postDelete package: include: - ./bin/postDelete events: - http: path: delete method: post private: true postgetusers: handler: bin/postGetUsers package: include: - ./bin/postGetUsers events: - http: path: getusers method: post private: true 

Tiếp theo chúng ta hãy xem tới phần sourcecode của Golang khi CURD vào PostgreSQL nhé.

postInsert/postInsert.go

Chúng ta sẽ cần phải tạo connection tới DB, bạn có thể thấy connection string phía trên được truy xuất ở trong hàm này.

func createConnection() *sql.DB { connStr := os.Getenv("RDS_CONN_STRING") fmt.Println("connection string: " + connStr) // Open the connection db, err := sql.Open("postgres", connStr) if err != nil { fmt.Println("Open connection - err: " + err.Error()) panic(err) } // check the connection err = db.Ping() if err != nil { fmt.Println("Ping database connection - err: " + err.Error()) panic(err) } fmt.Println("connected to database!") return db
}

Sau đó chúng ta sẽ viết tiếp hàm insert.

func insertUser(user models.User) int64 { //create connection db := createConnection() //close the connection defer db.Close() //create insert query sqlStatement := `INSERT INTO users (name, username, phone) VALUES ($1, $2, $3) RETURNING id` // the inserted id will store in this id var id int64 err := db.QueryRow(sqlStatement, user.Name, user.UserName, user.Phone).Scan(&id) if err != nil { fmt.Println("system err:" + err.Error()) } if id > 0 { fmt.Println("insert user success!") } return id
}

Quay lại Handler của chúng ta, ở dòng 72 tới 77 chúng ta sẽ gọi hàm insert sau khi parse dữ liệu từ Body Request.

var user models.User
user.Name = bodyRequest.Data.Name
user.UserName = bodyRequest.Data.UserName
user.Phone = bodyRequest.Data.Phone id := insertUser(user)

Tiếp theo đó tới phần build code và đẩy lên AWS. khi chạy lệnh make deploy thì MakeFile sẽ lần lượt chạy vào các folder và build source Go thành các gói và để trong folder /bin. Cuối cùng, chạy lệnh sls deploy để bắt đầu quá trình build và deploy lên AWS.

MakeFile

.PHONY: build clean deploy build: cd postInsert && env GOARCH=amd64 GOOS=linux CGO_ENABLED=0 go build -ldflags="-s -w" -o ../bin/postInsert ./postInsert.go && cd .. cd postUpdate && env GOARCH=amd64 GOOS=linux CGO_ENABLED=0 go build -ldflags="-s -w" -o ../bin/postUpdate ./postUpdate.go && cd .. cd postDelete && env GOARCH=amd64 GOOS=linux CGO_ENABLED=0 go build -ldflags="-s -w" -o ../bin/postDelete ./postDelete.go && cd .. cd postGetUsers && env GOARCH=amd64 GOOS=linux CGO_ENABLED=0 go build -ldflags="-s -w" -o ../bin/postGetUsers ./postGetUsers.go && cd .. clean: rm -rf ./bin ./vendor Gopkg.lock deploy: clean build sls deploy --verbose

Chạy thôi nào !

Nếu các bạn sử dụng Ubuntu và MacOS thì chỉ cần chạy lệnh bên dưới ở ngoài root:

go work init # Vì mình dùng có nhiều workspace nên mình dùng go work, các bạn xem thêm về lệnh này ở [đây](https://go.dev/doc/tutorial/workspaces)
make deploy

Các bạn truy cập vào tài khoản AWS của mình, sau đó vào Cloudformation và chọn stack có tên bắt đầu bằng "goservice".

Vào tab Output để lấy API Endpoint.

image.png

Chúc các bạn thành công !

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

PDF Export, cẩn thận với những input có thể truyền vào

Giới thiệu. Dạo gần đây mình tình cờ gặp rất nhiều lỗi XSS, tuy nhiên trang đó lại có sử dụng dữ liệu người dùng input vào để export ra PDF.

0 0 49

- vừa được xem lúc

Giới thiệu về AWS Batch

Khi sử dụng hệ thống cloud service, điều chúng ta thường phải quan tâm đến không chỉ là hiệu suất hoạt động (performance) mà còn phải chú ý đến cả chi phí bỏ ra để duy trì hoạt động của hệ thống. Chắn hẳn là hệ thống lớn hay nhỏ nào cũng đã từng phải dùng đến những instance chuyên để chạy batch thực

0 0 128

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về AWS KMS

1. AWS KMS là gì. Ở KMS bạn có thể lựa chọn tạo symetric key (khóa đối xứng) hoặc asymetric key (khóa bất đối xứng) để làm CMK (Customer Master Key). Sau khi tạo key thì có thể thiết đặt key policy để control quyền access và sử dụng key.

0 0 53

- vừa được xem lúc

AWS VPC cho người mới bắt đầu

Tuần này, tôi trình bày lại những gì tôi đã học được về Virtual Private Cloud (VPC) của Amazon. Nếu bạn muốn xem những gì tôi đã học được về AWS, hãy xem Tổng quan về DynamoDB và Tổng quan về S3. VPC là gì. Những điều cần lưu ý:.

0 0 69

- vừa được xem lúc

AWS Essentials (Phần 6): Guildline SNS Basic trên AWS

Tiếp tục với chuỗi bài viết về Basic AWS Setting, chúng ta tiếp tục tìm hiểu tiếp tới SNS (Simple Notification Service). Đây là một service của AWS cho phép người dùng setting thực hiện gửi email, text message hay push notification tự động tới mobile device dựa trên event người dùng setting phía AWS

0 0 125

- vừa được xem lúc

Sử dụng Amazon CloudFront Content Delivery Network với Private S3 Bucket — Signing URLs

Trong nhiều trường hợp, thì việc sử dụng CDN là bắt buộc. Mình đã trải nghiệm với một số CDN nhưng cuối cùng mình lựa chọn sử dụng AWS CloudFront.

0 0 105