Serverless là gì
Hãy xem lại bài viết này của mình để nắm căn bản phần Serverless này.
Mô hình hệ thống chúng ta sẽ xây dựng hôm nay
Giới thiệu ElephantSQL và tạo một DB Instance miễn phí
ElephantSQL là một trang web cho phép chúng ta tạo các Database Instance để phục vụ cho việc lưu trữ dữ liệu của chúng ta, có nhiều gói(plans) cho các bạn lựa chọn. Các gói trải dài từ miễn phí đến cao nhất là gói $2798/tháng.
Trong bài viết hôm nay mình chỉ sử dụng gói Free cho mục đích demo. Các bạn có thể vào link này để tạo cho mình một DB Instance để sử dụng thử.
Chuẩn bị môi trường
- Cài đặt Nodejs(Vì mục 2 cài bằng NPM), chi tiết ở link này
- Cài đặt Serverless Framework, chi tiết ở link này
- Cài đặt AWS CLI, chi tiết ở link này
- Cài đặt Golang, chi tiết ở link này
- Do ví dụ sử dụng lệnh make nên mình sử dụng Ubuntu/MacOS.
- Tạo Database Instace trong ElephantSQL và vào phần details để lấy connection string(hình minh họa bên dưới).
Cài đặt AWS CLI để kết nối tài khoản AWS của bạn
aws configure
Các bạn cài đặt Client ID và Client Secret như bên dưới, 2 thông số còn lại optional bạn không cài cũng được.
AWS Access Key ID [****]:
AWS Secret Access Key [****]:
Default region name [us-west-1]: Default output format [None]:
Hãy xem cấu trúc chính của sourcecode nào !
Các bạn clone sourcecode mình viết về máy bằng lệnh bên dưới (hãy cho mình một star để ủng hộ mình ra thêm nhiều bài viết và source mẫu nhé):
git clone https://github.com/tanthanhkid/serverless-aws-golang-curd-postgresql-boilerplate.git
Đầu tiên chúng ta xem file serverless.yml để xem các thành phần mà source Serverless này sẽ tạo trên account AWS của chúng ta.
serverless.yml
Đoạn này nói cho chúng ta biết sourcecode này sẽ deploy lên tài khoản AWS với runtime của Golang và version 1.x ở Region ap-southeast-1(Singapore). Ngoài ra, bên dưới còn cho chúng ta điền thêm một biến môi trường của Lambda, nơi chúng ta sẽ để connection string và để khi code chạy sẽ lấy connection string từ đây ra để kết nối vào DB Instance.
provider: name: aws runtime: go1.x region: ap-southeast-1 environment: RDS_CONN_STRING: postgres://<username>:<password>@<db url> # các bạn thay thế connection string ở bước 6 phía trên vào đây nhé
Đoạn code bên dưới mình có bổ sung thêm phần bảo mật so với bài trước, Bởi vì API của chúng ta public internet, nên việc vô tình lộ URL và Request có thể dẫn tới bị tấn công từ các bên có chủ đích phá hoại. Hậu quả có thể xảy ra là dịch vụ của chúng ta bị dừng hoạt động hoặc quá tải, bill AWS tăng đột biến.
Cách xử lý là chúng ta phải có một x-api-key(được in ra trong console sau khi deploy serverless hoặc các bạn vào AWS Console để lấy) gắn vào header như sau:
plugins: - serverless-add-api-key custom: apiKeys: dev: - name: baitap2 usagePlan: name: "baitap2" description: "Description of first plan" quota: limit: 100000 # ở đây mình cho 10k request/tháng, nếu vô tình client làm lộ key thì chỉ mất 10k request và chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát tình hình bằng nhiều cách phản ứng khác nhau, ví dụ disable và tạo key mới period: MONTH throttle: # cấu hình này cho phép chúng ta kiểm soát số lượng request được xử lý cùng lúc burstLimit: 100 rateLimit: 20
Đến phần cuối cùng của file serverless.yml chúng ta sẽ phân tích đoạn code dùng để tạo AWS Lambda bằng Golang, chúng ta có 4 function và Insert, Update, Delete và GetUsers được mô tả khá tường minh trên source yml.
postinsert: handler: bin/postInsert # các bạn xem file MakeFile sẽ thấy code Go được build ra bin và chỗ này lấy file build và đẩy lên AWS package: include: - ./bin/postInsert events: - http: path: insert # các bạn gọi vào thông qua path /insert method: post # HTTP Method là POST private: true # true để bật chức năng xác thực x-api-key trước khi xử lý tiếp postupdate: handler: bin/postUpdate package: include: - ./bin/postUpdate events: - http: path: update method: post private: true postdelete: handler: bin/postDelete package: include: - ./bin/postDelete events: - http: path: delete method: post private: true postgetusers: handler: bin/postGetUsers package: include: - ./bin/postGetUsers events: - http: path: getusers method: post private: true
Tiếp theo chúng ta hãy xem tới phần sourcecode của Golang khi CURD vào PostgreSQL nhé.
postInsert/postInsert.go
Chúng ta sẽ cần phải tạo connection tới DB, bạn có thể thấy connection string phía trên được truy xuất ở trong hàm này.
func createConnection() *sql.DB { connStr := os.Getenv("RDS_CONN_STRING") fmt.Println("connection string: " + connStr) // Open the connection db, err := sql.Open("postgres", connStr) if err != nil { fmt.Println("Open connection - err: " + err.Error()) panic(err) } // check the connection err = db.Ping() if err != nil { fmt.Println("Ping database connection - err: " + err.Error()) panic(err) } fmt.Println("connected to database!") return db
}
Sau đó chúng ta sẽ viết tiếp hàm insert.
func insertUser(user models.User) int64 { //create connection db := createConnection() //close the connection defer db.Close() //create insert query sqlStatement := `INSERT INTO users (name, username, phone) VALUES ($1, $2, $3) RETURNING id` // the inserted id will store in this id var id int64 err := db.QueryRow(sqlStatement, user.Name, user.UserName, user.Phone).Scan(&id) if err != nil { fmt.Println("system err:" + err.Error()) } if id > 0 { fmt.Println("insert user success!") } return id
}
Quay lại Handler của chúng ta, ở dòng 72 tới 77 chúng ta sẽ gọi hàm insert sau khi parse dữ liệu từ Body Request.
var user models.User
user.Name = bodyRequest.Data.Name
user.UserName = bodyRequest.Data.UserName
user.Phone = bodyRequest.Data.Phone id := insertUser(user)
Tiếp theo đó tới phần build code và đẩy lên AWS. khi chạy lệnh make deploy
thì MakeFile sẽ lần lượt chạy vào các folder và build source Go thành các gói và để trong folder /bin. Cuối cùng, chạy lệnh sls deploy
để bắt đầu quá trình build và deploy lên AWS.
MakeFile
.PHONY: build clean deploy build: cd postInsert && env GOARCH=amd64 GOOS=linux CGO_ENABLED=0 go build -ldflags="-s -w" -o ../bin/postInsert ./postInsert.go && cd .. cd postUpdate && env GOARCH=amd64 GOOS=linux CGO_ENABLED=0 go build -ldflags="-s -w" -o ../bin/postUpdate ./postUpdate.go && cd .. cd postDelete && env GOARCH=amd64 GOOS=linux CGO_ENABLED=0 go build -ldflags="-s -w" -o ../bin/postDelete ./postDelete.go && cd .. cd postGetUsers && env GOARCH=amd64 GOOS=linux CGO_ENABLED=0 go build -ldflags="-s -w" -o ../bin/postGetUsers ./postGetUsers.go && cd .. clean: rm -rf ./bin ./vendor Gopkg.lock deploy: clean build sls deploy --verbose
Chạy thôi nào !
Nếu các bạn sử dụng Ubuntu và MacOS thì chỉ cần chạy lệnh bên dưới ở ngoài root:
go work init # Vì mình dùng có nhiều workspace nên mình dùng go work, các bạn xem thêm về lệnh này ở [đây](https://go.dev/doc/tutorial/workspaces)
make deploy
Các bạn truy cập vào tài khoản AWS của mình, sau đó vào Cloudformation và chọn stack có tên bắt đầu bằng "goservice".
Vào tab Output để lấy API Endpoint.