Biến trên thực tế là bộ nhớ để lưu một giá trị nào đó. Khi khai báo biến tức là ta đang khai báo với hệ thống dành riêng không gian trong bộ nhớ. Dựa trên kiểu dữ liệu của một biến, hệ điều hành cấp phát bộ nhớ và quyết định cái gì có thể được lưu giữ trong bộ nhớ dành riêng đó.
Trong Java có 2 kiểu dữ liệu có sẵn: Primitive (kiểu dữ liệu gốc) và Non-primitive (kiểu dữ liệu đối tượng) Mỗi kiểu ở trên chứa các kiểu dữ liệu con như sau:
- Primitive:
- Boolean
- Char
- Byte
- Short
- Int
- Long
- Float
- Double
- Non-primitive:
- String
- Array ...
Giá trị mặc định và bộ nhớ lưu trữ của các kiểu dữ liệu
Giá trị mặc định và bộ nhớ của mỗi kiểu dược tóm tắt ở bản sau đây:
Kiểu dữ liệu | Giá trị mặc định | Bộ nhớ |
---|---|---|
Boolean | False | 1 bit |
Char | '\u0000' | 2 byte |
Byte | 0 | 1 byte |
Short | 0 | 2 byte |
Int | 0 | 4 byte |
Long | 0L | 8 byte |
Float | 0.0f | 4 byte |
Double | 0.0d | 8 byte |
Kiểu Primitive
1. Boolean
Đây là kiểu dữ liệu có bộ nhớ lưu trữ nhỏ nhất, chỉ có 1 bit. Kiểu dữ liệu này được dùng để lưu trữ hai trạng thái true hoặc false Giá trị mặc định là false.
Ví dụ: boolean extractall = true
2. Char
Kiểu dữ liệu này có thể dùng để lưu kí tự hoặc số nguyên không âm, có kích thước 2 byte. Giá trị nhỏ nhất là '\u0000' (hoặc 0) và giá trị lớn nhất là '\uffff' (hoặc 65,535).
Ví dụ: char name ='A' Câu hỏi đặt ra là vì sao kiểu dữ liệu char có giá trị mặc định là '\u0000' và bộ nhớ là 2 byte? Lý do là vì Java sử dụng bảng mã Unicode. Trong Unicode mỗi ký tự giữ 2 byte, do đó Java cũng cấp cho kiểu dữ liệu char bộ nhớ 2 byte.
3. Byte
Kiểu dữ liệu này dùng để lưu số nguyên (âm hoặc dương), có kích thước 1 byte. Giá trị nhỏ nhất là -128 (-2^7) và giá trị lớn nhất là 127 (2^7 -1) Giá trị mặc định là 0.
Ví dụ: byte x = 1 , byte y = -1
4. Short
Dùng để lưu dữ liệu có kiểu số nguyên, nhưng kích cỡ lớn hơn byte. Bộ nhớ kiểu dữ liệu này là 2 byte. Giá trị nhỏ nhất là -32,768 (-2^15) và giá trị lớn nhất là 32,767 (2^15 -1) Giá trị mặc định là 0.
Ví dụ: short t = 50, short z = -50
5. Int
Đây cũng là kiểu dữ liệu dùng để lưu kiểu số nguyên, kích cỡ 4 byte (lớn hơn byte và short). Giá trị nhỏ nhất là - 2,147,483,648.(-2^31) và giá trị lớn nhất là 2,147,483,647 (2^31 -1) Thông thường, int được sử dụng làm kiểu dữ liệu mặc định cho các giá trị nguyên. Giá trị mặc định là 0.
Ví dụ: int a = 500, int b = -500
6. Long
Kiểu dữ liệu dùng để lưu số nguyên lớn nhất là Long. Kích cỡ của nó lên đến 8 byte. Giá trị nhỏ nhất là -9,223,372,036,854,775,808.(-2^63) và lớn nhất là 9,223,372,036,854,775,807 (2^63 -1) Kiểu này được sử dụng khi cần một dải giá trị rộng hơn int. Giá trị mặc định là 0L.
Ví dụ: long a = 100000L, int b = -100000L
7. Float
Float là kiểu dữ liệu lưu số thực, kích cỡ 4 byte. Giá trị mặc định là 0.0f. Kiểu Float không bao giờ được sử dụng cho các giá trị chính xác như currency.
Ví dụ: float jpy = 22.2f
8. Double
Double cũng là kiểu dữ liệu để lưu số thực, nhưng kích thước dữ liệu lớn hơn Float. Bộ nhớ của nó là 8 byte. Thông thường, kiểu dữ liệu này được sử dụng làm kiểu mặc định cho các giá trị decimal. Kiểu double cũng không bao giờ được sử dụng cho các giá trị chính xác như currency. Giá trị mặc định là 0.0d.
Ví dụ: double ct = 676.7
Kiểu Non - Primitive
Trong Java tồn tại kiểu biến đối tượng, được tạo bằng cách sử dụng các constructor đã được định nghĩa của các class. Chúng được sử dụng để truy cập các đối tượng. Những biến này được khai báo ở kiểu cụ thể và không thể thay đổi được
Giá trị mặc định của kiểu biến đối tượng là null. Có thể sử dụng biến đối tượng để tham chiếu tới bất kỳ đối tượng nào trong kiểu được khai báo hoặc bất kỳ kiểu tương thích nào.