Trong bài này, chúng ta sẽ cùng nói về 2 kiểu giá trị phổ biến trong CSS. Đó là các giá trị chỉ Màu Sắc và các giá trị chỉ Độ Dài. Mỗi người trong số chúng ta đều yêu thích màu sắc theo cách riêng của mình. Vậy hãy cùng nói về Màu Sắc trong CSS trước nhé.
Làm thế nào để chỉ định Màu Sắc trong CSS
Các giá trị chỉ Màu Sắc được sử dụng với nhiều Thuộc Tính khác nhau trong CSS
như màu chữ, màu nền, màu viền của phần tử HTML, .... Cách đơn giản nhất
để chỉ định Màu Sắc trong CSS đó là sử dụng tên màu
. Bạn có thể dành thời gian
để nhìn qua danh sách tên màu được CSS hỗ trợ ở đây: Danh sách tên màu đầy đủ trong CSS.
Hãy thử viết một chút code CSS sử dụng các tên màu
.
Bạn có thể chọn sử dụng những màu sắc mà bạn yêu thích. Còn với tôi, tôi không
hẳn có khiếu lắm với những thứ liên quan đến thiết kế, do đó tôi sẽ dùng tạm một
tấm hình để làm bảng màu.
Bảng màu
snowwhite.html
<!doctype html>
<html> <head> <meta charset="utf-8"> <title>Snow White</title> <link rel="stylesheet" href="snowwhite.css"> </head> <body> <h1>Hi. I'm Snow White.</h1> </body>
</html>
snowwhite.css
body { background-color: RoyalBlue;
} h1 { text-align: center; color: Snow;
}
Trong ví dụ ở trên, có 2 màu được sử dụng đó là royalBlue
(xanh hoàng gia) và snow
(trắng tuyết).
Như bạn có thể thấy rằng cách viết CSS sử dụng tên màu
thực sự rất trực quan và dễ hiểu khi
nhìn vào code CSS.
Chỉ định màu sắc sử dụng các giá trị HEX
Ngoài ra thì việc chỉ định màu sắc trong CSS cũng còn có thêm những lựa chọn khác nữa. Những lựa chọn này kém trực quan hơn khi nhìn vào mã CSS nhưng lại có độ chính xác và mức độ linh động cao hơn.
Phương sử dụng tên màu
là cách làm đơn giản nhất
, và bây giờ thì chúng ta đến với
cách làm phổ biến nhất
đó là sử dụng các giá trị HEX.
Có rất nhiều công cụ online có thể giúp bạn nhặt ra một màu và mã HEX của màu đó như Adobe Color hay W3schools Picker. Bạn cũng có thể sử dụng trình chỉnh sửa ảnh yêu thích của mình để thực hiện tác vụ đó.
Đây là cách mà chúng ta nói red
khi sử dụng giá trị HEX: #ff0000
.
Do các giá trị HEX rất chính xác và linh động, chúng ta có nhiều lựa chọn để nói red
hơn.
Mã HEX vừa rồi là màu đỏ sáng nhất. Tuy nhiên nếu bạn muốn chọn màu đỏ bớt sáng hơn
thì chúng ta có thể nói #bb0000
.
reddrawf.html
<!doctype html>
<html> <head> <meta charset="utf-8"> <title>Red Dwarf</title> <link rel="stylesheet" href="reddwarf.css"> </head> <body> <h1>Hm. I'm a dwarf, the red one.</h1> </body>
</html>
reddwarf.css
body { background-color: #bb0000;
} h1 { text-align: center; color: #ffffff;
}
Hãy giả định rằng chúng ta đang tạo ra một trang web để chia sẻ những kiến thức hữu ích. Và đâu đó vẫn có những người dùng sử dụng các thiết bị với trình duyệt web cũ mà bạn muốn hỗ trợ. Thật may mắn, phương thức sử dụng các giá trị HEX được hỗ trợ 100% bởi tất cả các trình duyệt web. Đó là lý do vì sao đây lại là phương thức phổ biến nhất để chỉ định màu trong CSS.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều phương thức khác để chỉ định màu trong CSS. Những phương thức này được hỗ trợ bởi các trình duyệt web được cập nhật gần đây. Và dưới đây là một số liên kết tham khảo trong trường hợp bạn muốn biết nhiều hơn về màu sắc trong CSS:
- Cách đơn giản nhất để chỉ định màu trong CSS - sử dụng tên màu.
- Cách phổ biến nhất để chỉ định màu trong CSS - sử dụng giá trị HEX.
- Cách hữu hiệu nhất để chỉ định màu trong CSS - sử dụng giá trị HSLA.
- Cách đẹp nhất để chỉ định màu trong CSS - sử dụng Gradients.
Như vậy là chúng ta đã biết về các giá trị chỉ Màu Sắc trong CSS. Hãy cùng nói về kiểu giá trị phổ biến tiếp theo - các giá trị chỉ Độ Dài.
Làm thế nào để chỉ định độ dài trong CSS?
Trong những bài viết trước, chúng ta đã chỉ định các giá trị độ dài với đơn vị px
để sử dụng với thuộc tính font-size
.
Đó là cách đơn giản nhất để chỉ định độ dài trong CSS - sử dụng các giá trị tĩnh.
Đây là một ví dụ khác về việc sử dụng các giá trị tĩnh để chỉ định độ dài.
dimension.html
<!doctype html>
<html> <head> <meta charset="utf-8"> <title>The Fifth Dimension</title> <link rel="stylesheet" href="dimension.css"> </head> <body> <div id="sun"></div> <div id="air"></div> <div id="earth"></div> <div id="water"></div> </body>
</html>
dimension.css
#sun { background-color: Red; width: 90px; height: 90px;
} #air { height: 210px;
} #earth { background-color: ForestGreen; width: 300px; height: 60px;
} #water { background-color: Navy; width: 690px; height: 60px;
}
Chỉ định độ dài bằng các giá trị linh động
Trong ví dụ ở trên, nếu như chúng ta điều chỉnh lại kích thước của trình duyệt web, các khối màu sẽ giữ nguyên độ rộng được chỉ định và như vậy có nghĩa là kết quả hiển thị sẽ không đáp ứng với các kích thước màn hình khác nhau. Các giá trị linh động giúp chúng ta khiến cho các khối này trở nên linh động và đáp ứng với các kích thước màn hình khác nhau. Vì vậy nên trang web của chúng ta sẽ có thể hiển thị tốt hơn trên mọi thiết bị.
Hãy thay đổi đoạn code CSS ở trên một chút và thay đổi kích thước của trình duyệt web mà bạn đang sử dụng
để xem kết quả. Lần này chúng ta sẽ sử dụng đơn vị %
cho 2 khối màu cuối cùng thay vì px
.
dimension.css
#sun { background-color: Red; width: 90px; height: 90px;
} #air { height: 210px;
} #earth { background-color: ForestGreen; width: 38.2%; height: 60px;
} #water { background-color: Navy; width: 100%; height: 60px;
}
Bài viết về Màu Sắc & Độ Dài trong CSS của chúng ta tới đây là kết thúc rồi. Trong các bài viết tiếp theo,
chúng ta sẽ cùng nói về việc trang trí các container
.