- vừa được xem lúc

Đừng lạm dụng enum

0 0 22

Người đăng: Linh Ta

Theo Viblo Asia

Nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow có một câu nói rất nổi tiếng

Nếu dụng cụ duy nhất bạn có chỉ là một chiếc búa, thì mọi vấn đề đều trông giống cái đinh

Câu nói này rất phù hợp với lập trình. Mỗi vấn đề đều có nhiều cách tiếp cận với ưu nhược điểm riêng tuỳ theo ngữ cảnh và ràng buộc. Không có giải pháp nào luôn hợp lý hoặc luôn tệ trong tất cả các trường hợp, kể cả Singleton 😉. enum cũng vậy. Nó là một tính năng ngôn ngữ linh hoạt và mạnh mẽ, tuy nhiên việc lạm dụng enum không chỉ làm giảm chất lượng code mà còn khiến codebase khó mở rộng hơn.

Bản chất của enum

Trong tài liệu của mình, Apple chỉ ra rằng enum được tạo ra để định nghĩa một type với mục đích chứa các giá trị liên quan tới nhau. Nói cách khác, hãy dùng enum để nhóm một tập giá trị hữu hạn, cố định, và có quan hệ với nhau. Ví dụ như enum định nghĩa phương hướng

//Tạo enum Direction ở đây là hợp lý bởi
//các case liên quan tới nhau và số lượng case là hữu hạn
enum Direction { case top case left case bottom case right
}

Vấn đề của enum

Một khi được định nghĩa, bạn sẽ không thể thêm case để mở rộng enum mà không làm ảnh hướng tới những chỗ nó được sử dụng. Điều này có thể mang lại lợi ích nếu bạn không dùng default case bởi Xcode sẽ giúp tránh việc bỏ lọt code. Tuy nhiên, đây cũng là một nhược điểm lớn trong trường hợp code hiện giờ không quan tâm tới case mới đó.

Dùng enum để model các Error phức tạp

Chắc hẳn bạn đã từng dùng enum để nhóm các loại Error cho tầng Networking như dưới đây

enum APIError: Error { case invalidData(Data) case parsingError(Error) case noConnection case unknown(code: Int, description: String) //... các case khác ...
}

Thoạt nhìn, việc tạo APIError là hợp lý bởi chúng đều là lỗi liên quan đến Networking và giờ đây bạn có thể gõ cú pháp .parsingError hay .invalidData cực kì tiện lợi. Mặc dù vậy, hướng tiếp cận này có 2 nhược điểm lớn:

  • Bạn không bao giờ muốn switch toàn bộ case của nó
  • Nó không phải là cách tối ưu bởi struct là công cụ tốt hơn để giải quyết bài toán này

Trong quá trình sử dụng, ngoại trừ các function trong thân APIError, việc switch toàn bộ case là không cần thiết. Có thể bạn chỉ quan tâm đến lỗi .noConnection để hiện alert riêng và các lỗi khác sẽ dùng chung một kiểu alert. Cũng có thể bạn chỉ quan tâm đến một vài lỗi nhất định để xử lý logic code nhưng chắc chắn không bao giờ là tất cả case cùng lúc. Lý do là bởi ngoài việc cùng miêu tả lỗi Networking, các error trên không có quan hệ gì với nhau.

Hơn nữa, về mặt logic, việc dùng enum ở đây là sai bởi số lỗi có thể xảy ra khi xử lý API là vô hạn. Điều này trái ngược trực tiếp với bản chất của enum được nhắc đến ở trên. Trong trường hợp này, model APIError bằng struct phù hợp hơn rất nhiều

struct InvalidData: Error { let data: Data
} struct ParsingError: Error { let underlyingError: Error
} struct NoConnection: Error { } struct Unknown: Error { let code: Int let description: String
}

Nếu thực sự muốn nhóm các lỗi vào một kiểu Error, bạn chỉ cần tạo riêng một protocol và conform chúng với protocol đó

protocol APIError: Error { } extension InvalidData: APIError { }
extension ParsingError: APIError { }
extension NoConnection: APIError { }
extension Unknown: APIError { }

Việc model APIError bằng structprotocol giúp code linh hoạt hơn khi giờ đây việc tạo ra các Error mới không làm ảnh hưởng đến codebase. Bạn cũng có thể cung cấp hàm khởi tạo custom cho chúng, hay conform từng lỗi với các protocol khác nhau một cách dễ dàng thay vì những switch statement cồng kềnh trong enum. Cuối cùng, việc thêm và truy cập biến trong struct đơn giản hơn so với associated value trong enum rất nhiều.

Sử dụng enum để model các Error đơn giản và hữu hạn là điều nên làm. Tuy nhiên, nếu tập Error đó lớn, hoặc chứa nhiều data đính kèm như các lỗi liên quan đến API thì struct là một lựa chọn tốt hơn hẳn. Trong thực tế, Apple cũng chọn cách này khi model URLError cho tầng Networking của Foundation.

Dùng enum để config code

Một sai lầm phổ biến nữa là dùng enum để config UIView, UIViewController, hoặc các object nói chung

enum MessageCellType { case text case image case join case leave
} extension MessageCellType { var backgroundColor: UIColor { switch self { case .text: return .blue case .image: return .red case .join: return .yellow case .leave: return .green } } var font: UIFont { switch self { case .text: return .systemFont(ofSize: 16) case .image: return .systemFont(ofSize: 14) case .join: return .systemFont(ofSize: 12, weight: .bold) case .leave: return .systemFont(ofSize: 12, weight: .light) } } //...
} class TextCell: UITableViewCell { func style(with type: MessageCellType) { contentView.backgroundColor = type.backgroundColor textLabel?.font = type.font }
}

MessageCellType định nghĩa các style cho giao diện của cell ứng với từng loại message để tái sử dụng ở nhiều màn khác nhau. Các thuộc tính chung có thể kể đến như backgroundColor hay UIFont.

Giống với APIError, vấn đề đầu tiên của MessageCellType là bạn không muốn switch toàn bộ case của nó. Với mỗi loại cell, bạn chỉ muốn dùng một type nhất định để config cell đó. Việc switch tất cả các case ở hàm cellForRow(at:) là không hợp lý bởi bạn luôn phải trả ra fatalError hoặc một UITableViewCell bù nhìn để thoả mãn Xcode vì số lượng subclass của UITableViewCell là vô hạn 🤷‍♂️.

Một vấn đề khác với MessageCellType là việc khó mở rộng. Bản chất của enum là tính hoàn thiện và hữu hạn. Khi thêm bất kì case mới nào, bạn đều phải update tất cả các switch statement sử dụng nó. Điều này đặc biệt tệ trong trường hợp bạn đang viết thư viện vì giờ đây thay đổi của bạn sẽ phá hỏng code từ phía client.

Giải pháp cho MessageCellType là biến nó thành struct và tạo ra các biến static thuộc type này

struct MessageCellType { let backgroundColor: UIColor let font: UIFont
} extension MessageCellType { static let text = MessageCellType(backgroundColor: .blue, font: .systemFont(ofSize: 16)) static let image = MessageCellType(backgroundColor: .red, font: .systemFont(ofSize: 14)) static let join = MessageCellType(backgroundColor: .yellow, font: .systemFont(ofSize: 12, weight: .bold)) static let leave = MessageCellType(backgroundColor: .green, font: .systemFont(ofSize: 12, weight: .light))
}

Refactor từ enum thành struct giúp việc thêm config mới không còn là vấn đề bởi nó không hề ảnh hưởng tới codebase. Một lợi ích nhỏ nữa là bạn vẫn được gõ cú pháp .join hay .leave quen thuộc khi truyền chúng vào trong function

let cell = TextCell()
cell.style(with: .join)

Tổng kết

Trước khi tạo enum, hãy luôn nhớ rằng

Enum dùng để switch. Nếu bạn không chắc rằng mình muốn switch nó thì hãy sử dụng structprotocol

Truy cập trang cá nhân của mình tại linhta.dev để đọc các chủ đề iOS chuyên sâu khác và được cập nhật thường xuyên hơn nhé.

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 1: Làm quen cô nàng Flutter

Lời mở đầu. Gần đây, Flutter nổi lên và được Google PR như một xu thế của lập trình di động vậy.

0 0 253

- vừa được xem lúc

Học Flutter từ cơ bản đến nâng cao. Phần 3: Lột trần cô nàng Flutter, BuildContext là gì?

Lời mở đầu. Màn làm quen cô nàng FLutter ở Phần 1 đã gieo rắc vào đầu chúng ta quá nhiều điều bí ẩn về nàng Flutter.

0 0 189

- vừa được xem lúc

Swift: Tạo custom phép toán tử (Operator) của riêng bạn!

Swift cho phép bạn tạo các toán tử có thể tùy chỉnh của riêng bạn. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn xử lý các loại dữ liệu của riêng mình. Operator Types in Swift. Có năm loại toán tử chính trong Swift.

0 0 45

- vừa được xem lúc

Chương 6 Protocol oriented programming.

Cuốn sách này là về lập trình hướng protocol. Khi Apple thông báo swift 2 ở WWDC 2015.

0 0 27

- vừa được xem lúc

Ví dụ về UIActivityViewController

Trên iOS, UIActivityViewController cung cấp giao diện thống nhất để người dùng chia sẻ và thực hiện các hành động trên văn bản, hình ảnh, URL và các mục khác trong ứng dụng. let string = "Hello, world!". let url = URL(string: "https://nshipster.com").

0 0 45

- vừa được xem lúc

Quản lý self và cancellable trong Combine.

. . Công việc quản lý bộ nhớ memory management thường trở nên phức tạp khi chúng ta thực hiện các tác vụ bất đồng bộ asynchronous vì chúng ta thường phải lưu giữ một số object nằm ngoài scope mà object được define trong khi vẫn phải đảm bảo được việc giải phóng object đó được thực hiện đúng quy trìn

0 0 28