- vừa được xem lúc

ES6 Essentials - Part 1: Property Value Shorthands, Computed Property Names, Method Definitions, Arrow Functions

0 0 31

Người đăng: Quân Bùi

Theo Viblo Asia

Object Literals

Một Object Literals là một object declaration sử dụng shorthand syntax: {}. Ví dụ:

var book = { title: 'Modular ES6', author: 'Nicolas', publisher: 'O´Reilly'
}

ES6 mang lại một số cải tiến cho object literal syntax: property value shorthands, computed property names, và method definitions. Chúng ta hãy đi lần lượt từng cải tiến, và xem xét một số trường hợp cụ thể trên thực tế đối với từng object literal syntax nhé

1. Property Value Shorthands

Thỉnh thoảng trên thực tế chúng ta khai báo objects với 1 hoặc nhiều properties có value trùng tên với variable. Ở ví dụ sau, ta có 1 array listeners, và array này được assign cho biến cũng có tên là listeners trong 1 object literal:

var listeners = []
function listen() {}
var events = { listeners: listeners, listen: listen
}

Với ES6, chúng ta có thể bỏ property value và dấu : (colon) bởi property value shorthand syntax:

var listeners = []
function listen() {}
var events = { listeners, listen }

2. Computed Property Names

Thỉnh thoảng, ta cần khai báo 1 object có properties với tên dựa trên một JavaScript expressions khác. Như ở ví dụ sau được viết với ES5, giả sử expertise được truyền vào như một function parameter, và bạn chưa biết trước giá trị của expertise:

var expertise = 'journalism'
var person = { name: 'Sharon', age: 27
}
person[expertise] = { years: 5, interests: ['international', 'politics', 'internet']
}

Object literals trong ES6 bị giới hạn bởi khai báo với static names. Với computed property names, bạn có thể đặt bất kỳ một expression trong [] (square brackets), và sử dụng nó như một property name. Ở ví dụ sau, ta có object persion với chỉ 1 step được khai báo, bao gồm cả expertise:

var expertise = 'journalism'
var person = { name: 'Sharon', age: 27, [expertise]: { years: 5, interests: ['international', 'politics', 'internet'] }
}

Note: Chúng ta không thể kết hợp property value shorthands với computed property names. Value shorthands được xử lý lúc compile-time nhằm tránh repetition(lặp), trong khi computed property names được tính toán lúc runtime. Ví dụ:

var journalism = { years: 5, interests: ['international', 'politics', 'internet']
}
var person = { name: 'Sharon', age: 27, [expertise] // this is a syntax error!
}
  • Một case thường gặp đối với computed property names là khi chúng ta muốn thêm 1 entity vào 1 object map, sử dụng entity.id như là 1 param. Thay vì cần có một khia báo thứ 3 để thêm grocery vào groceries map, chúng ta có thể khai báo trực tiếp trên groceries object:
var grocery = { id: 'bananas', name: 'Bananas', units: 6, price: 10, currency: 'USD'
}
var groceries = { [grocery.id]: grocery
}
  • Một trường hợp khác là khi 1 function nhận 1 parameter, và parameter đó có thể được dùng để build 1 object. Với ES5, bạn cần phải cấp phát 1 biến khai báo 1 object iteral, sau đó thêm dynamic property, và return object:
function getEnvelope(type, description) { var envelope = { data: {} } envelope[type] = description return envelope
}

Với Computed property names, ta chỉ cần viết ngắn gọn hơn:

function getEnvelope(type, description) { return { data: {}, [type]: description }
}

3. Method Definitions

Thông thường, ta khai báo methods trong 1 object bằng việc thêm properties cho chúng. Ví dụ sau, chúng ta tạo một event emitter support nhiều loại event. Method emitter#on dùng để register event listeners, và method emitter#emit dùng để raise events:

var emitter = { events: {}, on: function (type, fn) { if (this.events[type] === undefined) { this.events[type] = [] } this.events[type].push(fn) }, emit: function (type, event) { if (this.events[type] === undefined) { return } this.events[type].forEach(function (fn) { fn(event) }) }
}

Với ES6, chúng ta có thể khai báo methods trong object bằng cách sử dụng method definition syntax mới. Trong TH này, ta có thể bỏ qua dấu :function keyword:

var emitter = { events: {}, on(type, fn) { if (this.events[type] === undefined) { this.events[type] = [] } this.events[type].push(fn) }, emit(type, event) { if (this.events[type] === undefined) { return } this.events[type].forEach(function (fn) { fn(event) }) }
}

4. Arrow Functions

Trong JS, thông thường ta khai báo function bao gồm name, list parameters và function body:

function name(parameters) { // function body
}

Ta cũng có thể tạo một anonymous functions bằng cách bỏ qua name khi gán function cho 1 variable, 1 property hoặc 1 function call:

var example = function (parameters) { // function body
}

Với ES6, ta có thể sử dụng arrow functions như 1 cách khác để viết anonymous functions. Sự khác nhau ở đây, là arrow functions bỏ qua keyword function và thêm => vào sau parameter list:

var example = (parameters) => { // function body
}

Arrow function không được dùng như 1 constructor, không có prototype property. Vì vậy bạn không thể dùng new đối với 1 arrow funtion, và chúng bị ràng buộc bởi lexical scope của chúng, đó là lý do tại sao chúng không thay đổi ý nghĩa của this

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Giới thiệu Typescript - Sự khác nhau giữa Typescript và Javascript

Typescript là gì. TypeScript là một ngôn ngữ giúp cung cấp quy mô lớn hơn so với JavaScript.

0 0 528

- vừa được xem lúc

Bạn đã biết các tips này khi làm việc với chuỗi trong JavaScript chưa ?

Hi xin chào các bạn, tiếp tục chuỗi chủ đề về cái thằng JavaScript này, hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn một số thủ thuật hay ho khi làm việc với chuỗi trong JavaScript có thể bạn đã hoặc chưa từng dùng. Cụ thể như nào thì hãy cùng mình tìm hiểu trong bài viết này nhé (go).

0 0 436

- vừa được xem lúc

Một số phương thức với object trong Javascript

Trong Javascript có hỗ trợ các loại dữ liệu cơ bản là giống với hầu hết những ngôn ngữ lập trình khác. Bài viết này mình sẽ giới thiệu về Object và một số phương thức thường dùng với nó.

0 0 158

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về thư viện axios

Giới thiệu. Axios là gì? Axios là một thư viện HTTP Client dựa trên Promise.

0 0 149

- vừa được xem lúc

Imports và Exports trong JavaScript ES6

. Giới thiệu. ES6 cung cấp cho chúng ta import (nhập), export (xuất) các functions, biến từ module này sang module khác và sử dụng nó trong các file khác.

0 0 113

- vừa được xem lúc

Bài toán đọc số thành chữ (phần 2) - Hoàn chỉnh chương trình dưới 100 dòng code

Tiếp tục bài viết còn dang dở ở phần trước Phân tích bài toán đọc số thành chữ (phần 1) - Phân tích đề và những mảnh ghép đầu tiên. Bạn nào chưa đọc thì có thể xem ở link trên trước nhé.

0 0 249