- vừa được xem lúc

Function người dùng tự định nghĩa trong SQL

0 0 21

Người đăng: ThaoDTD

Theo Viblo Asia

Đôi lúc chúng ta muốn tự tạo một hàm riêng cho hệ thống để dễ mở rộng và tái sử dụng, trong SQL cũng hỗ trợ chúng ta thực hiện công việc này. Bài viết này mình xin chia sẻ một số kiến thức về Function (Hàm) trong MS SQL Server.

Function là gì?

Định nghĩa:

Là một đối tượng trong cơ sở dữ liệu (CSDL) sử dụng trong các câu lệnh SQL, được biên dịch sẵn và lưu trong CSDL nhằm mục đích thực hiện xử lý nào đó như tính toán phức tạp và trả về kết quả là giá trị nào đó.

Đặc điểm:

  • Luôn trả về giá trị
  • Gồm 2 loại: Function hệ thống và Function do người dùng tự định nghĩa
  • Function người dùng tự định nghĩa gồm 2 loại:
  • Scalar-valued: Trả về giá trị vô hướng của các kiểu dữ liệu T-SQL
  • Table-valued: Trả về bảng, là kết quả của một hoặc nhiều lệnh

Cách định nghĩa Function

1. Tạo Function trả về giá trị loại Scalar-valued

CREATE FUNCTION <Tên function>
([@<tên tham số> <kiểu dữ liệu> [= <giá trị mặc định>],,[...]])
RETURNS <kiểu dữ liệu>
[WITH ENCRYPTION]
[AS]
BEGIN [Thân của hàm] RETURN <Biểu thức giá trị đơn>
END

Trong đó:

  • Tên function: Tên của hàm chúng ta sẽ tạo
  • Tên tham số: Là các tham số Input cho hàm. Khai báo báo gồm tên của tham số (trước tên tham số sử dụng tiền tố @), kiểu dữ liệu của tham số, chúng ta có thể chỉ định giá trị mặc định cho tham số. Có thể chỉ định nhiều tham số đầu vào
  • RETURNS: từ khóa này chỉ định kiểu dữ liệu hàm sẽ trả về. Kiểu dữ liệu phải được chỉ định kiểu độ dài dữ liệu. Ví dụ: varchar(100)
  • WITH ENCRYPTION: Từ khóa chỉ định code của hàm sẽ được mã hóa trong bảng syscomments.
  • AS: Từ khóa cho biết code của hàm bắt đầu.
  • BEGIN: Đi cùng với END để tạo thành bao khối bao các câu lệnh trong thân hàm.
  • RETURN: Từ khóa này sẽ gửi giá trị tới thủ tục gọi hàm. Một số lưu ý:
  • Tên function phải là duy nhất trong 1 CSDL. Function được tạo/định nghĩa trong CSDL nào thì chỉ sử dụng trong CSDL đó. Khác với Function có sẵn của SQL được truy cập ở bất cứ đâu.
  • Danh sách tham số tối đa 1024 tham số.

2. Tạo Function trả về giá trị loại Table-valued

Function Table-valued có 2 loại:

  • Hàm giá trị bảng đơn giản: Trả về bảng, là kết quả của một câu lệnh SELECT đơn
  • Hàm giá trị bảng đa câu lệnh: Trả về bảng, là kết quả của nhiều câu lệnh

a) Hàm giá trị bảng đơn giản

CREATE FUNCTION <Tên function>
([@<tên tham số> <kiểu dữ liệu> [= <giá trị mặc định>],,[...]])
RETURNS TABLE
[WITH ENCRYPTION]
[AS] RETURN <Câu lệnh SQL>
END

Lưu ý Hàm giá trị bảng đơn còn được gọi là hàm giá trị bảng nội tuyến. Có thể được dùng trong câu lệnh truy vấn thay thế cho tên bảng hoặc tên View.

b) Hàm giá trị bảng đa câu lệnh

CREATE FUNCTION <Tên function>
([@<tên tham số> <kiểu dữ liệu> [= <giá trị mặc định>],,[...]])
RETURNS @<tên biến trả về> TABLE (<tên cột 1> <kiểu dữ liệu> [tùy chọn thuộc tính], ..., <tên cột n> <kiểu dữ liệu> [tùy chọn thuộc tính])
[AS]
BEGIN <Câu lệnh SQL>
RETURN
END

Thay đổi, xóa, xem nội dung Function

1. Thay đổi Function

Để thay đổi các hàm đã khai báo ta sử dụng câu lệnh ALTER FUNCTION. Cú pháp tương tự như tạo mới Function, chỉ thay từ khóa CREATE bằng từ khóa ALTER

ALTER FUNCTION <Tên function>
([@<tên tham số> <kiểu dữ liệu> [= <giá trị mặc định>],,[...]])
RETURNS <kiểu dữ liệu> | TABLE
[WITH ENCRYPTION]
[AS]
BEGIN [Thân của hàm] RETURN <Biểu thức giá trị đơn> | Câu lệnh SQL
END

2. Xóa Function

Để xóa hàm ta dùng câu lệnh DROP FUNCTION.

DROP FUNCTION [schema_name.] <Tên function> 

3. Xem nội dung Function

Để xem nội dung function ta sử dụng Store Procedure (Thủ tục) có sẵn của SQL là sp_helptext (Transact-SQL)

EXEC sp_helptext 'FunctionName'

Ví dụ cụ thể

Cho bài toán quản lý Vay có thế chấp tài sản đơn giản thể hiện qua sơ đồ mức vật lý như sau:

Ví dụ 1. Tạo function cho biết số lượng khách hàng theo địa chỉ bất kỳ nhận vào từ tham số với điều kiện là khách hàng có tổng số tiền vay từ trước đến nay từ 200 triệu trở lên.

Cách 1: Trả về giá trị vô hướng

CREATE FUNCTION count_customer_with_address (@address varchar(200))
RETURNS int
AS BEGIN DECLARE @count int = 0 SELECT @count = count(*) FROM ( SELECT Vay.MaKH FROM Vay,KhachHang WHERE Vay.MaKH=KhachHang.MaKH AND KhachHang.DiaChi= @address GROUp BY Vay.MaKH HAVING SUM(Vay.SoTienVay)>=200 ) AS Temp RETURN @count
END

Gọi thực thi function:

PRINT dbo.count_customer_with_address('Ha Noi')

Cách 2: Trả về giá trị table bằng câu lệnh đơn

CREATE FUNCTION count_customer_with_address2 (@address varchar(200))
RETURNS TABLE
AS RETURN SELECT count(*) AS 'Total customers' FROM ( SELECT Vay.MaKH FROM Vay,KhachHang WHERE Vay.MaKH=KhachHang.MaKH AND KhachHang.DiaChi= @address GROUp BY Vay.MaKH HAVING SUM(Vay.SoTienVay)>=200
) AS Temp

Gọi thực thi function:

SELECT * FROM dbo.count_customer_with_address2 ('Da Nang')

Cách 3: Trả về giá trị table bằng đa câu lệnh

CREATE FUNCTION count_customer_with_address3 (@address varchar(200))
RETURNS @new_table TABLE (DiaChi varchar(200), SoLuong int)
AS
BEGIN DECLARE @count int = 0 SELECT @count = count(*) FROM ( SELECT Vay.MaKH FROM Vay,KhachHang WHERE Vay.MaKH=KhachHang.MaKH AND KhachHang.DiaChi= @address GROUp BY Vay.MaKH HAVING SUM(Vay.SoTienVay)>=200 ) AS Temp INSERT INTO @new_table VALUES (@address, @count) RETURN
END

Ví dụ 2. Sửa đổi function đã tạo ở trên bổ sung điều kiện khách hàng có tuổi từ 30 trở lên

ALTER FUNCTION count_customer_with_address (@address varchar(200))
RETURNS int
AS
BEGIN DECLARE @count int = 0 SELECT @count = count(*) FROM ( SELECT Vay.MaKH FROM Vay JOIN KhachHang ON Vay.MaKH=KhachHang.MaKH WHERE KhachHang.DiaChi= @address AND YEAR(GETDATE()) - YEAR(NgaySinh) >= 30 GROUp BY Vay.MaKH HAVING SUM(Vay.SoTienVay)>=200 ) AS Temp RETURN @count
END

Ví dụ 3. Xóa bỏ function đã tạo

DROP FUNCTION count_customer_with_address

Kết luận

Trên đây là những gì mình tổng hợp và tự đưa ra ví dụ minh họa cho từng phần. Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình sử dụng function trong câu lệnh sql.

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Giới thiệu Typescript - Sự khác nhau giữa Typescript và Javascript

Typescript là gì. TypeScript là một ngôn ngữ giúp cung cấp quy mô lớn hơn so với JavaScript.

0 0 525

- vừa được xem lúc

Cài đặt WSL / WSL2 trên Windows 10 để code như trên Ubuntu

Sau vài ba năm mình chuyển qua code trên Ubuntu thì thật không thể phủ nhận rằng mình đã yêu em nó. Cá nhân mình sử dụng Ubuntu để code web thì thật là tuyệt vời.

0 0 396

- vừa được xem lúc

Đặt tên commit message sao cho "tình nghĩa anh em chắc chắn bền lâu"????

. Lời mở đầu. .

1 1 737

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về Resource Controller trong Laravel

Giới thiệu. Trong laravel, việc sử dụng các route post, get, group để gọi đến 1 action của Controller đã là quá quen đối với các bạn sử dụng framework này.

0 0 358

- vừa được xem lúc

Phân quyền đơn giản với package Laravel permission

Như các bạn đã biết, phân quyền trong một ứng dụng là một phần không thể thiếu trong việc phát triển phần mềm, dù đó là ứng dụng web hay là mobile. Vậy nên, hôm nay mình sẽ giới thiệu một package có thể giúp các bạn phân quyền nhanh và đơn giản trong một website được viết bằng PHP với framework là L

0 0 449

- vừa được xem lúc

Bạn đã biết các tips này khi làm việc với chuỗi trong JavaScript chưa ?

Hi xin chào các bạn, tiếp tục chuỗi chủ đề về cái thằng JavaScript này, hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn một số thủ thuật hay ho khi làm việc với chuỗi trong JavaScript có thể bạn đã hoặc chưa từng dùng. Cụ thể như nào thì hãy cùng mình tìm hiểu trong bài viết này nhé (go).

0 0 433