- vừa được xem lúc

How To Install Docker on Ubuntu

0 0 28

Người đăng: Han Thi Kim Ngoc

Theo Viblo Asia

1. Docker là gì?

Docker là một ứng dụng đơn giản hóa quá trình quản lý các quy trình ứng dụng, giúp building, deploying và running ứng dụng một cách dễ dàng. Docker container cho phép bạn chạy các ứng dụng của mình trong các quy trình phân lập tài nguyên. Chúng giống như các máy ảo, nhưng Docker có tính di động cao hơn, thân thiện với tài nguyên hơn và phụ thuộc nhiều hơn vào hệ điều hành máy chủ.

Vì sao Docker phát triển nhanh chóng và được sử dụng phổ biến?

  • Dễ dàng sử dụng: Developer, tester ... mọi người rất dễ sử dụng Docker để build, test một cách nhanh chóng. Chỉ cần config một lần duy nhất.
  • Tốc độ: Docker container rất nhẹ và nhanh. Không giống như máy ảo khác, Docker start và stop nhanh chóng chỉ trong vài giây Một số khái niệm liên quan đến Docker
  • Images: là một “read-only template”. Chúng ta có thể tạo 1 image riêng cho bản thân dựa trên 1 image khác, và có thể tùy chỉnh thêm tùy vào mục đích sử dụng.
  • Containers: là một instance của image. Hoạt động giống như một thư mục, chứa tất cả những thứ cần thiết để một ứng dụng có thể chạy được. Mỗi một docker container được tạo ra từ một docker image. Có thể create, start, stop, move or delete container.
  • Dockerfile: là một file chứa các lệnh để Docker đọc và build image
  • Docker registries: là kho chứa các images. Người dùng có thể tạo image và sử dụng nó như các image được chia sẻ khác.

2. Cài đặt Docker

Docker có gói cài đặt có sẵn trong repository chính thức của Ubuntu, tuy nhiên nó có thể không phải là phiên bản chính thức. Để đảm bảo cài đặt được phiên bản mới nhất, chúng ta sẽ cài đặt Docker từ repository của Docker. Đầu tiên, cần update list packages:

sudo apt update

Tiếp theo, cài đặt một vài package điều kiện tiên quyết cho phép apt sử dụng các gói qua HTTPS:

sudo apt install apt-transport-https ca-certificates curl software-properties-common

Sau đó thêm khóa GPG cho kho Docker vào hệ thống của bạn:

sudo add-apt-repository "deb [arch=amd64] https://download.docker.com/linux/ubuntu bionic stable"

Tiếp theo, update lại list packages với các package Docker từ repo mới được thêm vào:

sudo apt update

Đảm bảo bạn sắp cài đặt từ repo Docker thay vì repo Ubuntu mặc định:

apt-cache policy docker-ce

Chúng ta sẽ thấy đầu ra như thế này, mặc dù version cho Docker có thể khác:

docker-ce: Installed: (none) Candidate: 18.03.1~ce~3-0~ubuntu Version table: 18.03.1~ce~3-0~ubuntu 500 500 https://download.docker.com/linux/ubuntu bionic/stable amd64 Packages

Cuối cùng, cài đặt Docker:

sudo apt install docker-ce

Kiểm tra xem Docker đã được cài đặt và có chạy hay không

sudo systemctl status docker

Output:

● docker.service - Docker Application Container Engine Loaded: loaded (/lib/systemd/system/docker.service; enabled; vendor preset: enabled) Active: active (running) since Thu 2018-07-05 15:08:39 UTC; 2min 55s ago Docs: https://docs.docker.com Main PID: 10096 (dockerd) Tasks: 16 CGroup: /system.slice/docker.service ├─10096 /usr/bin/dockerd -H fd:// └─10113 docker-containerd --config /var/run/docker/containerd/containerd.toml

Theo mặc định, lệnh docker chỉ có thể được chạy bởi người dùng root hoặc bởi người dùng trong group docker, được tạo tự động trong quá trình cài đặt Docker. Nếu bạn cố chạy lệnh docker mà không có tiền tố với sudo hoặc không có trong group docker, bạn sẽ nhận được một đầu ra như thế này:

docker: Cannot connect to the Docker daemon. Is the docker daemon running on this host?.
See 'docker run --help'.

Nếu bạn không muốn gõ sudo bất cứ khi nào bạn chạy lệnh docker, hãy thêm tên người dùng của bạn vào nhóm docker:

sudo usermod -aG docker ${USER}
su - ${USER}

Nhập mật khẩu để tiếp tục thực hiện. Xác nhận bạn đã được thêm vào nhóm docker:

id -nG

Output:

sammy sudo docker

Bây giờ chúng ta sẽ kiểm tra việc thiết lập trên có ok không và sẵn xem những command của Docker bao gồm những gì.

docker

Ouput:

attach Attach local standard input, output, and error streams to a running container build Build an image from a Dockerfile commit Create a new image from a container's changes cp Copy files/folders between a container and the local filesystem create Create a new container diff Inspect changes to files or directories on a container's filesystem events Get real time events from the server exec Run a command in a running container export Export a container's filesystem as a tar archive history Show the history of an image images List images import Import the contents from a tarball to create a filesystem image info Display system-wide information inspect Return low-level information on Docker objects kill Kill one or more running containers load Load an image from a tar archive or STDIN login Log in to a Docker registry logout Log out from a Docker registry logs Fetch the logs of a container pause Pause all processes within one or more containers port List port mappings or a specific mapping for the container ps List containers pull Pull an image or a repository from a registry push Push an image or a repository to a registry rename Rename a container restart Restart one or more containers rm Remove one or more containers rmi Remove one or more images run Run a command in a new container save Save one or more images to a tar archive (streamed to STDOUT by default) search Search the Docker Hub for images start Start one or more stopped containers stats Display a live stream of container(s) resource usage statistics stop Stop one or more running containers tag Create a tag TARGET_IMAGE that refers to SOURCE_IMAGE top Display the running processes of a container unpause Unpause all processes within one or more containers update Update configuration of one or more containers version Show the Docker version information wait Block until one or more containers stop, then print their exit codes

Để xem các tùy chọn có sẵn:

docker docker-subcommand --help

Để xem thông tin toàn hệ thống về Docker

docker info

3. Tổng kết

Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu sơ qua các khái niệm và cài đặt thành công Docker. Để tìm hiểu cách sử dụng Docker như thế nào, hãy chờ những bài viết tiếp theo nhé. Cảm ơn mọi người đã đọc bài viết. 😄

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Giới thiệu Typescript - Sự khác nhau giữa Typescript và Javascript

Typescript là gì. TypeScript là một ngôn ngữ giúp cung cấp quy mô lớn hơn so với JavaScript.

0 0 499

- vừa được xem lúc

Cài đặt WSL / WSL2 trên Windows 10 để code như trên Ubuntu

Sau vài ba năm mình chuyển qua code trên Ubuntu thì thật không thể phủ nhận rằng mình đã yêu em nó. Cá nhân mình sử dụng Ubuntu để code web thì thật là tuyệt vời.

0 0 374

- vừa được xem lúc

Đặt tên commit message sao cho "tình nghĩa anh em chắc chắn bền lâu"????

. Lời mở đầu. .

1 1 701

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về Resource Controller trong Laravel

Giới thiệu. Trong laravel, việc sử dụng các route post, get, group để gọi đến 1 action của Controller đã là quá quen đối với các bạn sử dụng framework này.

0 0 335

- vừa được xem lúc

Phân quyền đơn giản với package Laravel permission

Như các bạn đã biết, phân quyền trong một ứng dụng là một phần không thể thiếu trong việc phát triển phần mềm, dù đó là ứng dụng web hay là mobile. Vậy nên, hôm nay mình sẽ giới thiệu một package có thể giúp các bạn phân quyền nhanh và đơn giản trong một website được viết bằng PHP với framework là L

0 0 420

- vừa được xem lúc

Bạn đã biết các tips này khi làm việc với chuỗi trong JavaScript chưa ?

Hi xin chào các bạn, tiếp tục chuỗi chủ đề về cái thằng JavaScript này, hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn một số thủ thuật hay ho khi làm việc với chuỗi trong JavaScript có thể bạn đã hoặc chưa từng dùng. Cụ thể như nào thì hãy cùng mình tìm hiểu trong bài viết này nhé (go).

0 0 414