- vừa được xem lúc

Hướng dẫn tạo ec2 bằng cloudformation

0 0 4

Người đăng: CHAU VU LUAN

Theo Viblo Asia

1. Xác định Template CloudFormation Tạo một file JSON hoặc YAML chứa mô tả các tài nguyên bạn muốn tạo. Ví dụ, dưới đây là một template YAML đơn giản:

AWSTemplateFormatVersion: '2010-09-09'
Resources: MyEC2Instance: Type: 'AWS::EC2::Instance' Properties: ImageId: ami-0c55b159cbfafe1f0 # ID của AMI bạn muốn sử dụng InstanceType: t2.micro # Loại instance (ví dụ: t2.micro) KeyName: MyKeyPair # Tên của key pair để truy cập instance SecurityGroups: - Ref: MySecurityGroup # Tham chiếu đến một security group đã tồn tại hoặc định nghĩa mới UserData: # Cấu hình userdata cho instance Fn::Base64: | #!/bin/bash echo "Hello, World!" > /var/www/html/index.html Tags: # Thêm các tags cho instance - Key: Name Value: MyInstance BlockDeviceMappings: # Cấu hình thiết bị lưu trữ - DeviceName: /dev/sda1 Ebs: VolumeSize: '20' VolumeType: gp2 Monitoring: # Kích hoạt giám sát instance Enabled: true IamInstanceProfile: MyInstanceProfile # Tham chiếu đến một instance profile IAM Placement: # Cấu hình vị trí khởi chạy của instance AvailabilityZone: us-east-1a NetworkInterfaces: # Cấu hình mạng - AssociatePublicIpAddress: true DeviceIndex: '0' GroupSet: - Ref: MySecurityGroup SubnetId: subnet-12345678 

Trong ví dụ trên:

KeyName: Xác định tên của key pair mà bạn muốn sử dụng để truy cập vào instance EC2. Key pair cần phải được tạo trước khi tạo stack CloudFormation.

SecurityGroups: Xác định một hoặc nhiều security groups áp dụng cho instance EC2. Bạn có thể tham chiếu đến một security group đã tồn tại hoặc tạo một security group mới trong cùng một template CloudFormation.

UserData: Cho phép bạn cấu hình các tác vụ tùy chỉnh được thực thi khi instance khởi động. Trong ví dụ này, chúng ta sử dụng lệnh echo để tạo một tập tin index.html trong thư mục /var/www/html.

Tags: Cho phép bạn thêm các tag cho instance để dễ dàng quản lý và phân loại tài nguyên.

BlockDeviceMappings: Định cấu hình các thiết bị lưu trữ cho instance. Bạn có thể xác định kích thước và loại ổ đĩa EBS.

Monitoring: Cho phép bạn kích hoạt giám sát instance để thu thập các dữ liệu về hiệu suất.

IamInstanceProfile: Tham chiếu đến một instance profile IAM để gắn kết với instance. Instance profile này có thể chứa các phân quyền IAM được gắn kết với instance.

Placement: Cho phép bạn xác định vị trí khởi chạy của instance, bao gồm Availability Zone.

NetworkInterfaces: Định cấu hình mạng cho instance, bao gồm việc kết nối vào public subnet và sử dụng một hoặc nhiều security groups.

2. Tạo Stack CloudFormation

Sử dụng AWS Management Console hoặc AWS Command Line Interface (CLI) để tạo một stack CloudFormation từ template bạn đã xác định. Đảm bảo bạn có đủ quyền hạn để tạo các tài nguyên.

AWS Management Console: Đăng nhập vào AWS Management Console, đi đến dịch vụ CloudFormation, chọn "Create stack", sau đó tải lên hoặc nhập vào template của bạn và tiếp tục với các bước hướng dẫn. AWS CLI: Sử dụng lệnh create-stack, ví dụ:

aws cloudformation create-stack --stack-name MyEC2Stack --template-body file://path/to/your/template.yaml

3. Kiểm tra Quá trình Tạo Sau khi tạo stack, bạn có thể theo dõi tiến trình tạo thông qua AWS Management Console hoặc CLI. Stack sẽ chuyển sang trạng thái CREATE_COMPLETE khi tất cả các tài nguyên đã được tạo thành công.

4. Truy cập vào Instance EC2 Sau khi stack được tạo thành công, bạn có thể truy cập vào instance EC2 bằng cách sử dụng địa chỉ IP công cộng hoặc tên miền được cấp phát, tùy thuộc vào cấu hình của bạn.

Lưu ý: Quyền hạn IAM: Đảm bảo vai trò IAM bạn đang sử dụng có đủ quyền hạn để tạo và quản lý các tài nguyên EC2. Chi phí: Đảm bảo bạn hiểu rõ các chi phí liên quan đến việc sử dụng EC2 và các tài nguyên khác mà bạn tạo bằng CloudFormation. Việc tạo instance EC2 bằng CloudFormation có thể được mở rộng để bao gồm nhiều tùy chọn cấu hình và các tài nguyên khác như tường lửa, cụm EC2, và các dịch vụ khác của AWS.

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

PDF Export, cẩn thận với những input có thể truyền vào

Giới thiệu. Dạo gần đây mình tình cờ gặp rất nhiều lỗi XSS, tuy nhiên trang đó lại có sử dụng dữ liệu người dùng input vào để export ra PDF.

0 0 49

- vừa được xem lúc

Giới thiệu về AWS Batch

Khi sử dụng hệ thống cloud service, điều chúng ta thường phải quan tâm đến không chỉ là hiệu suất hoạt động (performance) mà còn phải chú ý đến cả chi phí bỏ ra để duy trì hoạt động của hệ thống. Chắn hẳn là hệ thống lớn hay nhỏ nào cũng đã từng phải dùng đến những instance chuyên để chạy batch thực

0 0 128

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về AWS KMS

1. AWS KMS là gì. Ở KMS bạn có thể lựa chọn tạo symetric key (khóa đối xứng) hoặc asymetric key (khóa bất đối xứng) để làm CMK (Customer Master Key). Sau khi tạo key thì có thể thiết đặt key policy để control quyền access và sử dụng key.

0 0 53

- vừa được xem lúc

AWS VPC cho người mới bắt đầu

Tuần này, tôi trình bày lại những gì tôi đã học được về Virtual Private Cloud (VPC) của Amazon. Nếu bạn muốn xem những gì tôi đã học được về AWS, hãy xem Tổng quan về DynamoDB và Tổng quan về S3. VPC là gì. Những điều cần lưu ý:.

0 0 69

- vừa được xem lúc

AWS Essentials (Phần 6): Guildline SNS Basic trên AWS

Tiếp tục với chuỗi bài viết về Basic AWS Setting, chúng ta tiếp tục tìm hiểu tiếp tới SNS (Simple Notification Service). Đây là một service của AWS cho phép người dùng setting thực hiện gửi email, text message hay push notification tự động tới mobile device dựa trên event người dùng setting phía AWS

0 0 125

- vừa được xem lúc

Sử dụng Amazon CloudFront Content Delivery Network với Private S3 Bucket — Signing URLs

Trong nhiều trường hợp, thì việc sử dụng CDN là bắt buộc. Mình đã trải nghiệm với một số CDN nhưng cuối cùng mình lựa chọn sử dụng AWS CloudFront.

0 0 105