- vừa được xem lúc

Rails bundler

0 0 39

Người đăng: Le Tan Thanh

Theo Viblo Asia

1. Introduce

  • Một trong những command được sử dụng nhiều nhất khi làm việc với Rails có lẽ là bundle install =))
  • Vậy bạn có bao giờ hỏi ngoài bundle install còn có bundle gì nữa không.
  • Bundler hoạt động như thế nào.
  • Bài viết này sẽ tìm hiểu sương sương về những thứ trên.

2. Bundler

  • Để install bundler bạn chạy command sau
    gem install bundler
    
  • Bundler sẽ install và tracking version của các gem được sử dụng trong dự án Ruby nhằm đảm bảo môi trường thống nhất cho Ruby project
  • Bằng cách chạy bundle install, bundler sẽ install các gem được khai báo trong Gemfile và dependencies cần thiết của gem đó
  • Thông tin về các gem đã được install và veriosn của gem cũng như bundler được tracking tại Gemfile.lock
  • Vì vậy nên khi commit bạn nhớ commit cả GemfileGemfile.lock lên github.

3. Gemfile

  • Gemfile mô tả gem và các dependencies cần thiết cần được install để run một application nào đó của ruby.
  • Gemfile được đặt ở root của thư mục dự án.
  • Ví dụ đối với dự án Rails thì Gemfile sẽ được đặt trong cùng thư mục với Rakefile.

a. Global Sources

  • Ở đầu Gemfile sẽ khai báo source ở gem được list trong Gemfile, thường là "https://rubygems.org"
    source "https://rubygems.org"
    

b. Ruby

  • Phần này là optional, chỉ cần thiết nếu dự án của bạn có yêu cầu về version của ruby, ví dụ
    ruby "1.9.3"
    

c. Gems

  • List các gem cần thiết cho dự án của bạn, ví dụ
    gem "nokogiri"
    
  • Ngoài ra còn có thêm 1 số tham số optional khác

i. Gem version (optional)

  • Ví dụ
    gem "nokogiri", "1.4.2"
    
  • Thay vì mô tả chính các version của gem, bạn còn có thể mô tả version của gem theo những cách khác nhau
  • Ví dụ gem "nokogiri", ">=1.4.2" sẽ install các version từ 1.4.2 trở về sau như 1.4.2, 1.4.3, 1.5, ....
  • Ví dụ gem "nokogiri", "<=1.4.2" sẽ install các version từ 1.4.2 trở về trước như 1.4.1, 1.4.0, 1.3, ....
  • Ngoài ra bạn còn có thể sử dụng >1.4.2 hoặc <1.4.2
  • Bạn cũng có thể sử dụng gem "nokogiri", ">=1.4.2", "<=1.5.2"
  • Bên cạnh đó gem "nokogiri", ~> 1.4.2" sẽ tương đương với gem "nokogiri", ">= 1.4.2", "< 1.5"
  • Bên cạnh đó gem "nokogiri", ~> 1.4" sẽ tương đương với gem "nokogiri", ">= 1.4", "< 2.0"

ii. Gem Require (optional)

  • Ví dụ
     gem "nokogiri", require: false
    
  • Mô tả gem có được auto require khi chạy Bundler.require hay không
  • require: true gem sẽ được autorequire khi chạy Bundler.require
  • require: false gem sẽ không được autorequire khi chạy Bundler.require
  • Mặc định là require: true nên bạn chỉ cần thêm option này khi require: false

iii. Gem group (optional)

  • Ví dụ
     gem "nokogiri", group: :development gem "nokogiri", group: [:development, :test]
    
  • Mô tả group của gem, có thể là :default, :development, :test, :staging, :production, :heroku, ...
  • Thông qua Bundler.setupBundler.require để thêm gem và load path của ruby và require gem vào group
    # load all groups to Ruby's load path
    Bundler.setup
    # load :default group to Ruby's load path
    Bundler.setup(:default)
    # load :default group and :test group to Ruby's load path
    Bundler.setup(:default, :test) # require gems in :default group
    Bundler.require
    # require gems in :test group
    Bundler.require(:test)
    # require gems in :development and :test group
    Bundler.require(:development, :test)
    
  • Bạn cũng có thể khai báo gem theo group như sau
    group :development, :test do gem "factory_bot_rails" gem "pry-rails"
    end
    

4. Bundle command

a. bundle install

  • Install gem được khai báo trong Gemfile và các dependencies cần thiết của các gem đó
  • Tracking các gem đã install và version vào file Gemfile.lock

b. bundle update

  • Update gem lên version mới nhất
  • Theo mặc định sẽ update toàn bộ gem được khai báo trong GemfileGemfile.lock

c. bundle cache

  • Copy tất cả gem có trong GemfileGemfile.lock vào thư mục vendor/cache

d. bundle config

  • Setting bundler config

e. bundle help

  • Hiển thi chi tiết các command của bundler

f. bundle add

  • Thêm gem vào Gemfile và chạy bundle install
  • Có thể thêm các option như --group, --version của gem muốn thêm

g. bundle gem

  • Tạo skeleton project để tạo 1 gem mới

h. bundle info

  • Hiển thị thông tin của gem

i. bundle init

  • Tạo Gemfile

k. bundle list

  • Hiển thị danh sách gem có trong bundler

l. bundle open

  • Mở source code của gem

m. bundle outdated

  • Hiển thị danh sách các gem đã bị outdated và version mới hơn của gem đó

n. bundle remove

  • Xóa gem khỏi Gemfile

o. bundle show

  • Hiển thị tất cả gem có trong Gemfile

p. bundle version

  • Hiển thị verrsion của bundler

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Tổng hợp gem thông dụng trong Rails - Phần 2: Faker và Friendly Id

Ở phần này mình sẽ giới thiệu 2 gems rất quen thuộc với Ruby developers và hơn nữa, mình nghĩ đây cũng là những gem sẽ giúp ích cho các bạn newbies trong quá trình học Ruby on Rails. I. Gem Faker. 1.

0 0 96

- vừa được xem lúc

Gem paper_trail

1. Introduce. . Gem paper_trail được dùng để tracking sự thay đổi của model object và chia thành các version khác nhau.

0 0 40

- vừa được xem lúc

How to drop a table in Ruby

Issue. Với những dự án mới hoặc những dự án nhỏ tự làm, hầu hết bạn sẽ phải thường xuyên thay đổi cấu trúc DB dẫn tới việc phải thực hiện các câu lệnh như rails db:drop db:create db:migrate khá nhiều lần.

0 0 29

- vừa được xem lúc

Một số tips giúp ứng dụng Ruby on Rails bảo mật hơn

Tổng quan. Các Web framework ra đời giúp cho các lập trình viên phát triển các ứng dụng web một cách nhanh chóng và tiện lợi.

0 0 93

- vừa được xem lúc

6 vòng lặp Ruby nâng cao

. Ruby là ngôn ngữ với nguyên tắc "tối ưu hóa cho nhà phát triển". Đó là một ngôn ngữ dễ đọc, dễ viết, tích hợp, mẫu và nguyên mẫu cùng với các lợi ích khác.

0 0 94

- vừa được xem lúc

Tổng hợp gem thông dụng trong Rails - Phần 1: Kaminari và Paranoia

Giới thiệu. Mục đích là để làm một seri blogs tập hợp tất cả những gem gần gũi, thường gặp nhất trong các dự án Rails.

0 0 96