Introduction
Hẳn đối với bất cứ ai từng làm việc với Laravel framework đều đã sử dụng đến Facade. Đây có lẽ là một trong các tính năng hữu ích nhất cho quá trình phát triển phần mềm của bạn. Với một cú pháp đơn giản gọn nhẹ, nó có thể sử dụng hiệu quả ngay cả khi ta không thực sự hiểu rõ cách hoạt động của chúng. Tuy nhiên, cũng chính vì vậy, nhiều người có thể hiểu lầm về cách làm việc của Facades. Trong bài viết này chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu chi tiết về Facades và cách chúng thực sự hoạt động.
Mục lục
I. What is Facade?
II. How to use it?
III. How does it work?
IV. Tổng kết
I. What is Facade?
Facade là một Design Pattern sử dụng trong lập trình hướng đối tượng. Giống như mặt tiền của một tòa nhà, facade trong lập trình có thể hiểu như một giao diện thay cho các kiến trúc phức tạp bên trong một hệ thống. Qua đó cho phép:
- Dễ dàng đọc và sử dụng bằng cách ẩn các cài đặt phức tạp của thư viện dưới một lớp giao diện đơn giản.
- Giảm sự phụ thuộc giữa các khối lệnh nhờ sự tương tác thông qua giao diện thay vì chính hệ thống.
- Đóng gói các API phức tạp thành một hệ thống gọn gàng.
Facade trong Laravel cung cấp cho chúng ta một giao diện các phương thức "tĩnh" đơn giản dễ hiểu tới tính năng của các service trong Laravel như Auth, Mail, Notification,v.v... nhưng đồng thời duy trì tính mềm dẻo và khả năng kiểm thử của một phương thức non-static.
II. How to use it?
Tất cả các Facade của Laravel được định nghĩa trong namespace Illuminate\Support\Facades
và có thể sử dụng như sau:
use Illuminate\Support\Facades\Cache; Route::get('/cache', function () { return Cache::get('key');
});
Bên cạnh đó, Laravel cũng bao gồm các Helper giúp thực hiện tác nhiệm vụ đơn giản tương ứng như facade.
VD:
return View::make('home');
// sẽ tương tự với
return view('home');
Danh sách các Facade của Laravel:
Facade | Class | Service Container Binding |
---|---|---|
App | Illuminate\Foundation\Application | app |
Artisan | Illuminate\Contracts\Console\Kernel | artisan |
Auth | Illuminate\Auth\AuthManager | auth |
Auth (Instance) | Illuminate\Contracts\Auth\Guard | auth.driver |
Blade | Illuminate\View\Compilers\BladeCompiler | blade.compiler |
Broadcast | Illuminate\Contracts\Broadcasting\Factory | |
Broadcast (Instance) | Illuminate\Contracts\Broadcasting\Broadcaster | |
Bus | Illuminate\Contracts\Bus\Dispatcher | |
Cache | Illuminate\Cache\CacheManager | cache |
Cache (Instance) | Illuminate\Cache\Repository | cache.store |
Config | Illuminate\Config\Repository | config |
Cookie | Illuminate\Cookie\CookieJar | cookie |
Crypt | Illuminate\Encryption\Encrypter | encrypter |
DB | Illuminate\Database\DatabaseManager | db |
DB (Instance) | Illuminate\Database\Connection | db.connection |
Event | Illuminate\Events\Dispatcher | events |
File | Illuminate\Filesystem\Filesystem | files |
Gate | Illuminate\Contracts\Auth\Access\Gate | |
Hash | Illuminate\Contracts\Hashing\Hasher | hash |
Http | Illuminate\Http\Client\Factory | |
Lang | Illuminate\Translation\Translator | translator |
Log | Illuminate\Log\LogManager | log |
Illuminate\Mail\Mailer | mailer |
|
Notification | Illuminate\Notifications\ChannelManager | |
Password | Illuminate\Auth\Passwords\PasswordBrokerManager | auth.password |
Password (Instance) | Illuminate\Auth\Passwords\PasswordBroker | auth.password.broker |
Queue | Illuminate\Queue\QueueManager | queue |
Queue (Instance) | Illuminate\Contracts\Queue\Queue | queue.connection |
Queue (Base Class) | Illuminate\Queue\Queue | |
Redirect | Illuminate\Routing\Redirector | redirect |
Redis | Illuminate\Redis\RedisManager | redis |
Redis (Instance) | Illuminate\Redis\Connections\Connection | redis.connection |
Request | Illuminate\Http\Request | request |
Response | Illuminate\Contracts\Routing\ResponseFactory | |
Response (Instance) | Illuminate\Http\Response | |
Route | Illuminate\Routing\Router | router |
Schema | Illuminate\Database\Schema\Builder | |
Session | Illuminate\Session\SessionManager | session |
Session (Instance) | Illuminate\Session\Store | session.store |
Storage | Illuminate\Filesystem\FilesystemManager | filesystem |
Storage (Instance) | Illuminate\Contracts\Filesystem\Filesystem | filesystem.disk |
URL | Illuminate\Routing\UrlGenerator | url |
Validator | Illuminate\Validation\Factory | validator |
Validator (Instance) | Illuminate\Validation\Validator | |
View | Illuminate\View\Factory | view |
View (Instance) | Illuminate\View\View |
III. How does it work?
Trong ví dụ nêu trên ta thấy hàm get()
của Facade Cache được gọi như một phương thức tĩnh: Cache::get('key')
.
Mặc dù nhìn qua, Facade có vẻ chỉ đơn thuần là các phương thức tĩnh được gọi thông qua các class như Mail
, Auth
, Cache
, v.v... Nhưng thực tế, khi chúng ta nhìn vào bất cứ class cài đặt nào trong danh sách nêu trên ta đều nhận thấy chúng hoàn toàn là các phương thức bình thường.
VD: Phương thức get()
của Facade Cache thực chất được cài đặt như sau.
namespace Illuminate\Cache; use ...; class CacheManager implements FactoryContract
{ ... protected function get($name) { return $this->stores[$name] ?? $this->resolve($name); } ...
}
Vậy làm thế nào để Laravel có thể thực hiện được điều này? Để dễ dàng hiểu cách hoạt động của một Facade sau đây ta sẽ đi vào một ví dụ cụ thể đối với facade cache
.
Tìm class Illuminate\Support\Facades\Cache
ta nhận thấy nó kế thừa abstract class Illuminate\Support\Facades\Facade
và thực hiện overwrite hàm getFacadeAccessor()
để trả về tên container tương ứng với facade.
VD:
namespace Illuminate\Support\Facades; class Cache extends Facade
{ ... protected static function getFacadeAccessor() { return 'cache'; }
}
Dựa vào đó Laravel sẽ xác định được Facade này sẽ làm việc như thế nào. Trong CacheServiceProvider
, instance của CacheManager
đã được bind vào container cache
sử dụng Service Container. Khi facade được gọi, instance đó sẽ được ressolve thông qua hàm resolveFacadeInstance()
thay vì phải khởi tạo một cách phức tạp các service cần thiết. Qua đó, ta có thể gọi hàm get('key')
của CacheManager
thông qua Cache
như sau:
Khi người dùng gọi tới hàm static không tồn tại get('key')
của facade Cache
như trên, PHP sẽ thực hiện magic method __callStatic()
nhận vào hai giá trị gồm tên phương thức và tham số truyền vào.
VD: Khi gọi phương thức Cache::get('key')
hàm __callStatic()
sẽ có $method
là get
và $args
là 'key'
.
Tại đây Facade sẽ thực hiện lấy ra instance của service tương ứng và thực hiện gọi tới hàm non-static như một phương thức thông thường.
namespace Illuminate\Support\Facades; use ... abstract class Facade { ... public static function getFacadeRoot() { return static::resolveFacadeInstance(static::getFacadeAccessor()); } ... public static function __callStatic($method, $args) { $instance = static::getFacadeRoot(); if (! $instance) { throw new RuntimeException('A facade root has not been set.'); } return $instance->$method(...$args); }
}
Như ta có thể thấy thông qua ví dụ trên, bằng các khéo léo sử dụng magic method __callStatic()
kết hợp với Service Container, Facade đã cung cấp một giao diện đơn giản dễ sử dụng cho các service của Laravel nhưng vẫn duy trì các ưu điểm của phương thức non-static như khi ta thực hiện DI.
IV. Tổng kết
Vậy qua đây chúng ta đã đi vào tìm hiểu chi tiết cách hoạt động của Facade, một công cụ vô cùng hữu ích trong phát triển phần mềm sử dụng Laravel framework. Nếu có nội dung chưa rõ ràng mong mọi người góp ý để cải thiện bài viết.
References
Laravel Documentation Facade: https://laravel.com/docs/8.x/facades#introduction
Laravel Documentation Service Container: https://laravel.com/docs/8.x/container
Facade Pattern: http://wiki.c2.com/?FacadePattern
PHP Magic method: https://www.php.net/manual/en/language.oop5.overloading.php#object.callstatic