Giới thiệu
Hệ thống HTTP không có chỗ lưu trữ, thế nên sessions cung cấp cho ta một cách để lưu trữ thông tin các yêu cầu từ người sử dụng. Laravel cung cấp đầy đủ hệ thống thống nhất thông qua API để hỗ trợ việc này. Hỗ trợ các back-ends nổi tiếng như Memcached, Redis, và cơ sở dữ liệu đã được bao gồm sẵn trong gói.
Cấu hình
Thông tin cấu hình của sessions được chứa tại config/session.php. Hãy chắc rằng bạn nắm rõ tất cả các thông tin cấu hình của session trước khi chỉnh sửa lại tập tin này. Theo mặc định, Laravel sẽ cấu hình sử dụng file cho session driver, nó sẽ hoạt động tốt trên mọi ứng dụng. Đối với các ứng dụng chạy thực tế, bạn có thể sử dụng memcached hoặc redis drivers để cho hiệu suất sử dụng đạt cao hơn.
Các session driver được định nghĩa là nơi lưu trữ và truy suất dữ liệu session thông qua các yêu cầu. Laravel đã tích hợp sẵn một số session driver sau:
file
- sessions sẽ chứa tạistorage/framework/sessions
. -cookie
- sessions sẽ lưu có bảo mật, mã hóa bởi cookies. -database
- sessions sẽ lưu trong CSDL được dùng trong ứng dụng của bạn. -memcached
/redis
- session sẽ lưu và truy suất nhanh hơn, dựa trên cache. -array
- sessions sẽ được lưu trong mảng PHP thông thường khá đơn giản và tồn tại rất lâu.
Lưu ý : Với array driver chỉ nên sử dụng khi chạy tests
để có các dữ liệu tồn tại trong thời gian dài.
Điều kiện tiên quyết của Driver
1. Cơ sở dữ liệu
Để sử dụng database
session driver, bạn phải thiết lập bảng chứa các dữ liệu session trong cơ sở dữ liệu. Bên dưới là một ví dụ Schema dùng tạo bảng:
Schema::create('sessions', function ($table) { $table->string('id')->unique(); $table->integer('user_id')->nullable(); $table->string('ip_address', 45)->nullable(); $table->text('user_agent')->nullable(); $table->text('payload'); $table->integer('last_activity');
});
Bạn có thể sử dụng lệnh session:table
trong Artisan command để tạo tự động Migration này!
php artisan session:table composer dump-autoload php artisan migrate
2.Redis
Trước khi dùng Redis sessions
cho Laravel, Bạn cần phải cài đặt gói predis/predis package (~1.0)
thông qua Composer
.
Những cân nhắc sử dụng Session
Laravel framework dùng flash
session trong nội bộ, thế nên bạn không nên đặt tên của session
trùng với tên đó.
Nếu bạn muốn tất cả các dữ liệu Session
của bạn được mã hóa, hãy thiết lặp encrypt
với giá trị là true
.
Cách dùng cơ bản
Truy cập vào Session
Trước tiên, để truy cập session
. Bạn cần phải truy cập ứng dụng thông qua các yêu cầu HTTP
, đó là các phương thức Controller
mà bạn muốn hướng đến. Hãy nhớ rằng, các phương thức controller
phụ thuộc vào Laravel service container:
<?php namespace App\Http\Controllers; use Illuminate\Http\Request;
use App\Http\Controllers\Controller; class UserController extends Controller
{ /** * Show the profile for the given user. * * @param Request $request * @param int $id * @return Response */ public function showProfile(Request $request, $id) { $value = $request->session()->get('key'); // }
}
Khi này bạn có thể nhận từ giá trị từ session
, Bạn có thể thiết lập giá trị mặc định qua tham số thứ hai của phương thức get
. Điều này có nghĩa là nếu như session
này không có giá trị thì sẽ trả về giá trị mặc định. Nếu bạn truyền vào một Closure
, thì Closure
sẽ được thực thi và trả về giá trị return
:
$value = $request->session()->get('key', 'default'); $value = $request->session()->get('key', function() { return 'default';
});
Nếu bạn muốn nhận tất cả các giá trong session
, bạn hãy sử dụng phương thức all
:
$data = $request->session()->all();
Bạn cũng có thể sử dụng hàm session
để truy suất hoặc lưu các session
:
Route::get('home', function () { // Retrieve a piece of data from the session... $value = session('key'); // Store a piece of data in the session... session(['key' => 'value']);
});
Kiểm tra sự tồn tại của một Session
Phương thức has
cho phép bạn kiểm tra sự tồn tại của một session
. Phương thức này sẽ trả về true
nếu session
đấy tồn tại:
if ($request->session()->has('users')) { //
}
Lưu giá trị và Session
Một trong những cách khác, bạn có thể gọi phương thức put
từ phương thức session
đươc trỏ thông qua thuộc tính request
. Ví dụ, dùng phương thức put
để lưu giá trị mới vào session
:
$request->session()->put('key', 'value');
Đẩy giá trị vào mảng Session
Với phương thức push
bạn có thể đẩy một giá trị mới vào một biến mảng Session
. Ví dụ, trong user.teams
là một mảng chứa các tên nhóm, bạn có thể đẩy tên nhóm mới vào trong mảng theo cách như sau:
$request->session()->push('user.teams', 'developers');
Truy xuất và xóa dữ liệu
Dùng phương thức pull
dùng để lấy và xóa ngay session
:
$value = $request->session()->pull('key', 'default');
Xóa bỏ khỏi bộ nhớ Session
Phương thức forget
sẽ xóa dữ liệu trong session
. Mặc khác nếu bạn muốn xóa toàn bộ Session
, bạn chỉ cần dùng phương thức flush
:
$request->session()->forget('key'); $request->session()->flush();
Khởi tạo Session ID
Đôi khi có một vài dữ liệu mà bạn chỉ muốn nó lưu tại lần truy suất tiếp theo và sau đó xóa đi thì phương thức flash có thể giúp bạn. Dữ liệu sẽ được lưu lại và chỉ suất hiện một lần duy nhất trong lần phản hồi yêu cần tiếp theo, sau đó nó sẽ tự động xóa đi. Flash data thường dùng để biểu thị các trạng thái, thông báo, lời nhắn:
$request->session()->flash('status', 'Task was successful!');
Nếu bạn muốn giữ dư liệu trong nhiều yêu cầu, bạn hãy sử dụng phương thức reflash
, nó sẽ giữ lại các dữ liệu được thêm vào sau đó. Nếu bạn muốn giữ các nội dung flash
cụ thể, thì lúc này hãy dùng phương thức keep
:
$request->session()->reflash(); $request->session()->keep(['username', 'email']);
Thêm một Session Drivers riêng
Để thêm một Laravel's session back-end driver, bạn hãy dùng phương thức extend
từ Session facade
. Bạn cần gọi phương thức extend
từ phương thức boot
thông qua một service provider
:
<?php namespace App\Providers; use Session;
use App\Extensions\MongoSessionStore;
use Illuminate\Support\ServiceProvider; class SessionServiceProvider extends ServiceProvider
{ /** * Perform post-registration booting of services. * * @return void */ public function boot() { Session::extend('mongo', function($app) { // Return implementation of SessionHandlerInterface... return new MongoSessionStore; }); } /** * Register bindings in the container. * * @return void */ public function register() { // }
}
Chú ý
: Session Driver
của bạn phải có cấu trúc kế thừa giao diện SessionHandlerInterface
. Và đây là một mẫu ví dụ về kế thừa từ mẫu giao diện. Một driver sử dụng MongoDB
cho Session
:
<?php namespace App\Extensions; class MongoHandler implements SessionHandlerInterface
{ public function open($savePath, $sessionName) {} public function close() {} public function read($sessionId) {} public function write($sessionId, $data) {} public function destroy($sessionId) {} public function gc($lifetime) {}
}
Những phương thức này không hẳn khó hiểu và nó giống như StoreInterface
, hãy tìm hiểu sơ về các phương thức nào:
-
Phương thức
open
thường sẽ được sử dụng trong các tập tin. Và bạn hầu như không cần dùng phương thức này (ta có thể tìm hiểu sau) . - Phương thứcclose
, giống như phương thứcopen
, nó cũng thường được bỏ qua. Hầu hết các Driver đều không cần sử dugj nó. - Phương thứcread
trả về chuỗi các dữ liệu phiên liên quan đến kiểm soát của$sessionId
. Bạn cần serialization hay các cách mã hóa khác khi lưu và nhận giá trị session, với Laravel thì sẽ dùng serialization. - Phương thứcwrite
là ghi các giá trị chuỗi$data
được kiểm soát$sessionId
, một số hệ thống ghi liên tục trong bộ nhớ, như MongoDB, Dynamo, khác nữa. - Phương thứcdestroy
xóa các giá trị session với$sessionId
từ bộ nhớ. - Phương thứcgc
Xóa các session cũng mà tồn tại lâu hơn$lifetime
hoặc ó giá trị mới, Bằng mộ đoạn UNIX timestamp. Đối với hệ thống tự hết hạn như Memcached và Redis, phương thức này có thể được bỏ trống. Một khi sessions driver được đăng ký, bạn có thể sử dụng mongo driver ở trong cấu cấu hìnhconfig/session.php
. -
Tài liệu tham khảo :https://laravel.com/docs/5.5/session