- vừa được xem lúc

Toàn tập Flutter navigation

0 0 30

Người đăng: Dang Anh Quan

Theo Viblo Asia

Tổng quan

Flutter cung cấp widget Navigator để quản lý và thao tác với stack khi thực hiện điều hướng các màn hình.

Trong quá trình phát triển app mobile chúng ta sẽ có một số case điều hướng cơ bản cần phải xử lý như hình bên trên, hãy xem flutter hỗ trợ giải quyết các case điều hướng đó như thế nào nhé

Note nhỏ

Navigator cung cấp 2 loại function là

Navigator.pushNamed(context, string) Navigator.of(context).pushNamed(string)

hai cách gọi bên trên là tương đương và nếu bạn đọc source thì Navigator.pushNamed(context, string) là hàm static gọi đến Navigator.pushNamed(context, string)

1. push, pop

Hai hàm cơ bản nhất và hay sử dụng nhất khi thực hiện các thao tác navigation

push

Thực hiện push widget vào stack của navigator, mỗi lần gọi hàm là một lần push widget vào stack

Gồm có 2 loại là:

  • push(context, route)
  • pushNamed(context, string)

push(context, route) aka direct navigation

Navigator.push( context, MaterialPageRoute(builder: (context) => Screen1())); // or Navigator.push( context, MaterialPageRoute(builder: (context) { // do something return Screen1(); }));

Cách này cho bạn kiểm soát tốt hơn việc khở tạo màn hình mới, giúp bạn có thể thực hiện thêm thao tác tiền xử lý, hoặc truyền param cho màn mới, ...

pushNamed(context, string) with static navigation

class Routes { static final String screen1 = "/screen1"; static final String screen2 = "/screen2";
} MaterialApp( routes: { Routes.screen1: (context) => Screen1(), Routes.screen2: (context) => Screen2(), }
) Navigator.pushNamed(context, Routes.screen1);

Bên trên là định nghĩa hết các name trong 1 class Routes, ngoài ra bạn có thể định nghĩa name trong cục bộ widget

class Screen1 extends StatelessWidget { static final String screen1 = "/screen1";
}

Cách này giúp bạn định nghĩa route ngắn gọn, nhưng bị giới hạn khi routeNamed sẽ trả về constructor cố định

pushNamed(context, string) with dynamic navigation

Cách bên trên giới hạn chúng ta ở việc linh động và ko thể custom construcotr của navigation thì sử dụng onGenerateRoute sẽ khắc phục các nhược điểm đó

class MyApp extends StatelessWidget { @override Widget build(BuildContext context) { return MaterialApp( home: Scaffold( body: Screen1(), ), onGenerateRoute: (settings) { switch (settings.name) { case Routes.screen2: return MaterialPageRoute(builder: (_) => Screen2()); break; case Routes.screen3: return MaterialPageRoute(builder: (_) => Screen3( settings.arguments )); break; default: return MaterialPageRoute(builder: (_) => Screen1()); } }, ); }
}

Các bạn có thể khai báo initialRoute: name thay vì khai báo home: widget trong MaterialApp

 return MaterialApp( initialRoute: Routes.screen1, onGenerateRoute: (settings) { ... },

pop(context)

Thực hiện pop widget ở trên cùng của stack navigator, mỗi lần gọi là một lần pop cho đến khi stack hết widget.

Navigator.pop(context);

2. Truyền data từ A push B

Từ màn A, mở màn B và bạn muốn truyền thêm một vài thông tin thì có 2 cách để thực hiện:

  • Truyền qua constructor của B
  • Truyền qua argumments

Truyền qua constructor

Để thực hiện cách này thì ở class A bạn sẽ cần phải dùng push(context, route).

Ở bên class B thì chỉ cần gọi var là có giá tị

classs B { final String title; B({@require this.title});
} class A { toB() { Navigator.push( context, MaterialPageRoute(builder: (context) => B('from A to B'))); }
}

Truyền qua arguments

Các hàm push có hỗ trợ optional param arguments đều hỗ trợ việc truyền data.

Các bạn có thể dùng push(context, route, arguments) hoặc pushNamed(context, string, arguments) để thực hiên truyền từ A.

Tại B để nhận thì cần lấy ra từ arrguments.

class A { pushNamed(context, "/B", arguments: "from A to B");
} class B { String args = ModalRoute.of(context).settings.arguments
}

Lưu ý: do arguments là một kiểu object nên khi muốn truyền nhiều loại data khác nhau thì cần phải tạo object wrap hết những type bạn cần truyền.

3. return data từ B về A

Để truyền dữ liệu từ B về A thì dùng pop(context, result) với param result là dữ liệu bạn muốn trả về.

Tại A, hàm push trả về future nên việc await hàm push sẽ nhận được dữ liệu từ B

class B { Navigator.pop(context, result);
} class A { final result = await Navigator.push(B)
}

4. Các hàm push khác

Navigator còn có một số hàm push khác để cho những case cần custom flow navigation như sau:

  • pushAndRemoveUntuil / pushNamedAndRemoveUntil
  • pushReplacement / pushReplacementNamed
  • popAndPushNamed

ở bên trên mình đã giải thích về push/ pushNamed nên dưới đây mình chỉ nói về ý nghĩa của các hàm này chứ không nói đến cách thức khác nhau nữa.

pushAndRemoveUntil / pushNamedAndRemoveUntil (context, route/string, bool)

Thực hiện thêm widget vào stack và pop các widget trong stack cũ cho đến khi bool == true

Về mặt UI sẽ nhìn thấy enter animation của push widget mới vào.

Navigator.pushAndRemoveUntil( context, MaterialPageRoute(builder: (BuildContext context) => Screen1()), ModalRoute.withName('/first'),
);

Nếu bạn muốn pop hết các widget sẵn có trong stack thì có thể return false ở param bool

Use case:

  • Sau khi thực hiện các bước purchase, push màn status và pop hết các màn purchase
  • Sau khi thực hiện các thao tác và nhấn logout, pop hết các màn và push login

pushReplacement / pushReplacementNamed

Thực hiện push widget vào stack và pop widget hiện tại của stack

Về mặt UI sẽ nhìn thấy enter animation của push widget mới vào.

Use case:

  • Từ màn splash mở màn Home
  • Từ màn Login, login thành công mở màn Home

popAndPushNamed

Thực hiện pop widget hiện tại của stack và push widget mới vào. Về ý nghĩa thì giống pushReplacement

Tuy nhiên về mặt UI sẽ nhìn thấy exit animation của widget hiện tại bị pop

Use case:

  • Khi thực hiện xem item list, mở filter, chọn và apply filter thì pop màn filter và push màn item list

5. Các hàm pop khác

Navigator còn có một số hàm pop khác để cho những case cần custom flow navigation như sau:

  • popUntil
  • canPop
  • maybePop

Chúng ta cùng đi vào từng loại nhé

popUntil(bool)

Hàm này dễ hiểu rồi, pop widget trong stack cho đến khi bool == true

canPop

return false nếu đây là widget đầu tiên trong navigator stack, hay stack size = 1. Nếu stack size > 1 thì return true.

maybePop = if(canPop) pop

Nếu stack size lớn hơn 1 thì mới thực hiện pop còn không thì thôi

6. Các hàm khác

Các hàm sau của Navigator đều cần param route ( route = MaterialPagedRoute(builder: )). Nên để thực hiện thì bạn cần có refer đến route tương ứng mà muốn gọi hàm.

Hiện tại chưa thể get stack của navigator nên việc này sẽ hơi rắc rối một chút.

  • replaceRoute (context, oldRoute, newRoute)
  • replaceRouteBelow (context, anchorRoute, newRoute)
  • removeRoute (context, route)
  • removeRouteBelow (context, anchorRoute)

replaceRoute (context, oldRoute, newRoute)

replace oldROute trong stack bằng newRoute

replaceRouteBelow (context, anchorRoute, newRoute)

replace route ngay dưới anchorRoute trong stack bằng newRoute

removeRoute (context, route)

remove route trong stack

removeRouteBelow (context, anchorRoute)

remove route ngay dưới anchorRoute trong stack

7. ModalRoute

ModalRoute có nhiều hàm tiện ích các bạn có thể dọc thêm và sử dụng, ở đây mình sẽ chỉ giới thiệu một số ví dụ

get arguments

Như bên đã giới thiệu thì khi truyền arguments từ A sang B thì để get arguments ở B chúng ta cần dùng ModalRoute

final String args = ModalRoute.of(context).settings.arguments;

get name

Để get name của route hiện tại chúng ta sử dụng ModalRoute

final name = ModalRoute.of(context).settings.name;

so sánh route name

bool = ModalRoute.withName(string);

8. handle back button

Back button mặc định sẽ pop mà không phải lúc nào bạn cũng muốn như vậy nên việc custom lại hành vi khi click back button là rất thường gặp và trong Flutter chúng ta sẽ làm như sau

@override
Widget build(BuildContext context) { return WillPopScope( onWillPop: _onBackPressed, // function here child: Scaffold( body: Center( child: Text("Home"), ), ), );
}

Kết

Bài này mình đã giới thiệu tới các bạn về widget Navigator trong Flutter để xử lý các tác vụ navigation. Tùy theo yêu cầu cụ thể khi phát triển mà bạn sẽ chọn cho mình phương án phù hợp nhất.

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

Giới thiệu Typescript - Sự khác nhau giữa Typescript và Javascript

Typescript là gì. TypeScript là một ngôn ngữ giúp cung cấp quy mô lớn hơn so với JavaScript.

0 0 525

- vừa được xem lúc

Cài đặt WSL / WSL2 trên Windows 10 để code như trên Ubuntu

Sau vài ba năm mình chuyển qua code trên Ubuntu thì thật không thể phủ nhận rằng mình đã yêu em nó. Cá nhân mình sử dụng Ubuntu để code web thì thật là tuyệt vời.

0 0 396

- vừa được xem lúc

Đặt tên commit message sao cho "tình nghĩa anh em chắc chắn bền lâu"????

. Lời mở đầu. .

1 1 737

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về Resource Controller trong Laravel

Giới thiệu. Trong laravel, việc sử dụng các route post, get, group để gọi đến 1 action của Controller đã là quá quen đối với các bạn sử dụng framework này.

0 0 358

- vừa được xem lúc

Phân quyền đơn giản với package Laravel permission

Như các bạn đã biết, phân quyền trong một ứng dụng là một phần không thể thiếu trong việc phát triển phần mềm, dù đó là ứng dụng web hay là mobile. Vậy nên, hôm nay mình sẽ giới thiệu một package có thể giúp các bạn phân quyền nhanh và đơn giản trong một website được viết bằng PHP với framework là L

0 0 449

- vừa được xem lúc

Bạn đã biết các tips này khi làm việc với chuỗi trong JavaScript chưa ?

Hi xin chào các bạn, tiếp tục chuỗi chủ đề về cái thằng JavaScript này, hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn một số thủ thuật hay ho khi làm việc với chuỗi trong JavaScript có thể bạn đã hoặc chưa từng dùng. Cụ thể như nào thì hãy cùng mình tìm hiểu trong bài viết này nhé (go).

0 0 433