Hiện tại có rất nhiều Frameworks có tích hợp HTTP APIs như Angular 2 có http
module, JQuery có $.ajax
và Vue.js 2.0 có vue-resource
. Nhưng trong Vue 2.0 thì các developer đã cho rằng http client
module đó là dư thừa và có 1 thư viện bên thứ ba hỗ trợ tốt hơn đó chính là Axios
.
Axios là một thư viện http client
(HTTP client là gì các bạn? Nói nôm na ví dụ bạn muốn truy cập vào một website nào đó thì bạn chính là một client ) tuyệt vời. Nó sử dụng mặc định Promise
và chạy trên cả máy khách và máy chủ (điều này làm cho nó thích hợp để fetching data
trong khi phía máy chủ đang render
). Nó rất dễ sử dụng với Vue. Vì sao, bởi vì nó sử dụng Promise
, bạn có thể kết hợp nó với async/await, đó chính là nội dung của bài viết này
Nếu bạn nào chưa biết Promise
là gì thì hãy đọc qua bài viết này nhé: https://kipalog.com/posts/Promise-la-khi-gi-
Cài đặt
Bạn nên dùng NPM hoặc Yarn để cài đặt Axios
# Dùng Yarn
$ yarn add axios # Dùng NPM
$ npm install axios --save
Sử dụng GET method để lấy dữ liệu
Bạn có thể sử dụng Axios
trực tiếp trong các component
của bạn để tìm nạp dữ liệu từ một phương thức, lifecycle hook hoặc bất cứ khi nào.
ExampleComponent.vue
========================================= <template> <ul v-if="posts && posts.length"> <li v-for="post of posts"> <p><strong>{{post.title}}</strong></p> <p>{{post.body}}</p> </li> </ul> <ul v-if="errors && errors.length"> <li v-for="error of errors"> {{error.message}} </li> </ul>
</template> <script>
import axios from 'axios'; export default { data() { return { posts: [], errors: [] } }, // lấy dữ liệu khi component được tạo thành công created() { axios.get(`http://jsonplaceholder.typicode.com/posts`) .then(response => { this.posts = response.data }) .catch(e => { this.errors.push(e) }) }
}
</script>
Sử dùng method POST để gửi dữ liệu
Chúng ra cũng có thể sử dụng method PUT
, PATCH
và DELETE
.
ExampleComponent.vue
========================================= <template> <input type="text" v-model="postBody" @change="postPost()"/> <ul v-if="errors && errors.length"> <li v-for="error of errors"> {{error.message}} </li> </ul>
</template> <script>
import axios from 'axios'; export default { data() { return { postBody: '', errors: [] } }, // Gửi request lên server khi mà postPost() được gọi postPost() { axios.post(`http://jsonplaceholder.typicode.com/posts`, { body: this.postBody }) .then(response => {}) .catch(e => { this.errors.push(e) }) }
}
</script>
Khởi tạo Base Instance chung
Cái này thường được bỏ qua nhưng nó rất hữu ích mà Axios
cung cấp khả năng có thể tạo base instance
và nó cho phép bạn chia sẻ một base URL và cấu hình trên tất cả nơi gọi tới instance
đó.
Điều này có ích nếu bạn có gọi đến một server
cụ thể hoặc cần chia sẻ tiêu đề, chẳng hạn như authorization header
.
http-common.js
========================================= import axios from 'axios'; export const HTTP = axios.create({ baseURL: `http://jsonplaceholder.typicode.com/`, headers: { Authorization: 'Bearer {token}' }
})
Bạn có thể dụng nó như sau:
<script>
import {HTTP} from './http-common'; export default { data() { return { posts: [], errors: [] } }, created() { HTTP.get(`posts`) .then(response => { this.posts = response.data }) .catch(e => { this.errors.push(e) }) }
}
</script>
Kết luận và tài liệu tham khảo
Đó là những điều cơ bản nhất mà Axios
có thể làm và nó có thể làm được nhiều thứ nó kinh khủng hơn.
Xem thêm thông tin tại GitHub
https://github.com/mzabriskie/axios