Giống với các kiểu con trỏ dữ liệu thông thường như int*
, char*
, v.v... con trỏ hàm *function
được sử dụng để trỏ tới vùng bộ nhớ lưu trữ định nghĩa hàm đã được nạp khi chương trình khởi chạy. Dưới đây là một ví dụ đơn giản về việc khai báo và gọi hàm thông qua một con trỏ hàm.
#include <stdio.h> void showInt (int $n) { printf ("Value of $n is %d", $n);
} void main (int $argc, char* $argv[]) { void (*fp) (int) = & showInt; (*fp) (9);
}
Kết quả:
Value of $n is 9
Ở vị trí khai báo biến con trỏ $fp
, chúng ta có thể thấy là việc định nghĩa một kiểu con trỏ hàm thực ra là ghi lại bộ chữ ký signature
của hàm mà chúng ta muốn trỏ tới. Sau khi viết lại bộ chữ ký của showInt
, việc cần làm là thay thế tên hàm bằng cú pháp khai báo biến con trỏ có dạng * variable_name
. Việc sử dụng một cặp ngoặc đơn để nhóm phép thực thi *
và tên biến là điều cần thiết, bởi nếu không thì trình biên dịch sẽ nhóm ký hiệu *
ở đây với tên định kiểu dữ liệu trả về là void
.
Đặc trưng con trỏ hàm
Con trỏ hàm có một số điểm đặc trưng khác với kiểu con trỏ dữ liệu thông thường. Xuất phát từ tên định nghĩa của hàm, thực chất cũng là một dạng con trỏ đặc biệt được sử dụng để trỏ tới điểm xuất phát của định nghĩa hàm đã được nạp khi khởi chạy chương trình. Vì vậy nên chúng ta có thể copy trực tiếp địa chỉ từ tên hàm thay vì sử dụng phép thực thi &
, và như vậy ở vị trí gọi hàm thông qua con trỏ cũng có thể lược giản bớt phép truy xuất *
.
void main (int $argc, char* $argv[]) { void (*fp) (int) = showInt; fp (9);
}
Định nghĩa con trỏ hàm xuất hiện sau so với các kiểu con trỏ dữ liệu thông thường, nhằm cung cấp thêm khả năng triển khai code Functional
trong môi trường C
. Sau khi biết cách định nghĩa con trỏ hàm, chúng ta đã có thể sử dụng hàm gọi lại callback
, hoặc lưu trữ hàm trong mảng kết hợp.
#include <stdio.h> void add (int a, int b) { printf ("Addition is %d \n", a+b);
} void sub (int a, int b) { printf ("Subtraction is %d \n", a-b);
} void mul (int a, int b) { printf ("Multiplication is %d \n", a*b);
} int main (int $argc, char* $argv[]) { void (*fp[]) (int, int) = { add, sub, mul }; unsigned int n; int a = 1, b = 2; printf ("0 - addition \n"); printf ("1 - subtraction \n"); printf ("2 - multiply \n"); printf ("Enter choice: "); scanf (&n); if (n > 2) return 0; else fp[n] (a, b); return 0;
}
Kết quả:
0 - addition 1 - subtraction 2 - multiply Enter choice: 0
Addition is 3
Thông tin tham khảo
Nhiều tính năng OOP
của C++
được triển khai bằng cách sử dụng con trỏ hàm trong C
. Ví dụ như khai báo hàm trừu tượng virtual function
, hay định nghĩa các phương thức của class
- Object-Orietned C