- vừa được xem lúc

Cơ sở hạ tầng toàn cầu của AWS

0 0 17

Người đăng: Pham Hieu

Theo Viblo Asia

aws-global-infrastructure

AWS Global Infrastructure

AWS là nền tảng toàn cầu sở hữu hơn 200 cơ sở dữ liệu trên toàn thế giới, trong đó có 22 khu vực (AWS Regions) và 79 khu vực khả dụng (AWS Availability Zones). AWS Regions là các vùng dữ liệu được phân chia trên toàn thế giới, trong đó mỗi khu vực có một hoặc nhiều khu vực khả dụng. Mỗi khu vực khả dụng là một vùng dữ liệu độc lập với các máy chủ, cơ sở hạ tầng internet và điện, bao gồm cả các thiết bị lưu trữ. Mỗi khu vực khả dụng có một hoặc nhiều điểm dữ liệu (AWS Edge Locations / Points of Presence) để cung cấp các dịch vụ AWS như Amazon CloudFront, Amazon Route 53, Amazon S3 và Amazon SimpleDB.

Có thể chia AWS Global Infrastructure thành 4 phần chính:

  • AWS Regions
  • AWS Availability Zones
  • AWS Data Centers
  • AWS Edge Locations / Points of Presence
    Có thể tìm hiểu về AWS Global Infrastructure chi tiết hơn tại AWS Global Infrastructure.

AWS Regions

  • AWS sở hữu các Regions trên toàn thế giới.
  • Các Region thường được đặt tên theo khu vực địa lý, ví dụ: us-east-1 (US East (N. Virginia)), us-west-2 (US West (Oregon)), eu-west-1 (EU (Ireland)), ap-southeast-1 (Asia Pacific (Singapore)), ap-southeast-2 (Asia Pacific (Sydney)), ap-northeast-1 (Asia Pacific (Tokyo)), sa-east-1 (South America (São Paulo)).
  • Mỗi Region là một vùng dữ liệu độc lập với các máy chủ, cơ sở hạ tầng internet và điện, bao gồm cả các thiết bị lưu trữ.
  • Mỗi Region là một nhóm các trung tâm dữ liệu (AWS Data Centers) được phân chia theo vùng địa lý.

aws-regions

Làm thế nào để lựa chọn AWS Region cho dự án

Có nhiều yếu tố cần cân nhắc đến khi lựa chọn AWS Region cho dự án, tuy nhiên các yếu tố chính nên được cân nhắc đến có thể kể đến dưới đây:

  • Tuân thủ các điều kiện pháp lý: Dữ liệu cần được lưu trữ ở một vùng dữ liệu nào đó theo yêu cầu của các luật pháp và quy định của các tổ chức quản lý. Yếu tố này vô cùng quan trọng, ở mỗi quốc gia và tùy thuộc vào các quy định trong mỗi công ty, quy định về việc lưu trữ dữ liệu có thể khác nhau. Ví dụ như ở Việt Nam, dữ liệu cần được lưu trữ trên các máy chủ đặt trên lãnh thổ Việt Nam, tuy nhiên các máy chủ xử lý dữ liệu lại không nằm trong nhóm này
  • Độ trễ: Độ trễ là một yếu tố vô cùng quan trọng khi phát triển sản phẩm. Thông thường thì khoảng thời gian phản hồi của một sản phẩm web dưới 2s là có thể coi là chấp nhận được. Độ trễ càng cao thì ảnh hưởng càng xấu đến trải nghiệm của khác hàng, vì vậy việc lựa chọn AWS Region cần phải cân nhắc đến độ trễ của sản phẩm.
  • Các dịch vụ khả dụng: Mỗi Region có các dịch vụ khác nhau, vì vậy việc lựa chọn AWS Region cần phải cân nhắc đến các dịch vụ mà bạn cần sử dụng.
  • Chi phí: Mỗi Region có các chi phí khác nhau, vì vậy việc lựa chọn AWS Region cần phải cân nhắc đến chi phí của sản phẩm.

AWS Availability Zones

  • Mỗi AWS Region có một hoặc nhiều AWS Availability Zones (AZ), thường là 3 tuy nhiên nhiều Region có thể có tới 6 Availability Zones. Ví dụ:
    • ap-southeast-2a
    • ap-southeast-2b
    • ap-southeast-2c

aws-availability-zones

  • Mỗi Availability Zone là một vùng dữ liệu độc lập với các máy chủ, cơ sở hạ tầng internet và điện, bao gồm cả các thiết bị lưu trữ.
  • Các AZ này độc lập hoàn toàn với nhau nhằm đảm bảo có thể sống sót cũng như đảm bảo hoạt động trong các điều kiện khắc nghiệt như khi xảy ra các thảm họa tự nhiên.
  • Chúng sở hữu các kết nối mạng mạnh mẽ cũng như độ trễ rất thấp.

AWS Points of Presence (Edge Locations)

Nhằm đảm bảo dữ liệu được đưa đến người dùng cuối với độ trễ thấp nhất, Amazon hiện có 216 điểm hiện diện (AWS Points of Presence) trên toàn cầu(205 Edge Locations & 11 Regional Caches). Các điểm này phân bố tại 84 thành phố trên khắp 42 quốc gia từ Á sang Âu

aws-points-of-presence

Các dịch vụ của AWS Console

AWS has Global Services:

• Identity and Access Management (IAM)
• Route 53 (DNS service)
• CloudFront (Content Delivery Network)
• WAF (Web Application Firewall)

Most AWS services are Region-scoped:

• Amazon EC2 (Infrastructure as a Service)
• Elastic Beanstalk (Platform as a Service)
• Lambda (Function as a Service)
• Rekognition (Software as a Service)

Region Table:

https://aws.amazon.com/about-aws/global-infrastructure/regional-product-services

Bình luận

Bài viết tương tự

- vừa được xem lúc

PDF Export, cẩn thận với những input có thể truyền vào

Giới thiệu. Dạo gần đây mình tình cờ gặp rất nhiều lỗi XSS, tuy nhiên trang đó lại có sử dụng dữ liệu người dùng input vào để export ra PDF.

0 0 49

- vừa được xem lúc

Giới thiệu về AWS Batch

Khi sử dụng hệ thống cloud service, điều chúng ta thường phải quan tâm đến không chỉ là hiệu suất hoạt động (performance) mà còn phải chú ý đến cả chi phí bỏ ra để duy trì hoạt động của hệ thống. Chắn hẳn là hệ thống lớn hay nhỏ nào cũng đã từng phải dùng đến những instance chuyên để chạy batch thực

0 0 128

- vừa được xem lúc

Tìm hiểu về AWS KMS

1. AWS KMS là gì. Ở KMS bạn có thể lựa chọn tạo symetric key (khóa đối xứng) hoặc asymetric key (khóa bất đối xứng) để làm CMK (Customer Master Key). Sau khi tạo key thì có thể thiết đặt key policy để control quyền access và sử dụng key.

0 0 53

- vừa được xem lúc

AWS VPC cho người mới bắt đầu

Tuần này, tôi trình bày lại những gì tôi đã học được về Virtual Private Cloud (VPC) của Amazon. Nếu bạn muốn xem những gì tôi đã học được về AWS, hãy xem Tổng quan về DynamoDB và Tổng quan về S3. VPC là gì. Những điều cần lưu ý:.

0 0 69

- vừa được xem lúc

AWS Essentials (Phần 6): Guildline SNS Basic trên AWS

Tiếp tục với chuỗi bài viết về Basic AWS Setting, chúng ta tiếp tục tìm hiểu tiếp tới SNS (Simple Notification Service). Đây là một service của AWS cho phép người dùng setting thực hiện gửi email, text message hay push notification tự động tới mobile device dựa trên event người dùng setting phía AWS

0 0 125

- vừa được xem lúc

Sử dụng Amazon CloudFront Content Delivery Network với Private S3 Bucket — Signing URLs

Trong nhiều trường hợp, thì việc sử dụng CDN là bắt buộc. Mình đã trải nghiệm với một số CDN nhưng cuối cùng mình lựa chọn sử dụng AWS CloudFront.

0 0 105